-
- Trật tự của thế giới
trong tương
quan v� tận
- Tuệ Sỹ
C� hai
h�nh ảnh quen thuộc gợi l�n � tưởng biến dịch: như d�ng s�ng v� như ngọn lửa bốc
ch�y tr�n đỉnh n�i. Mỗi h�nh ảnh lại gợi l�n một � nghĩa tương phản: t�c th�nh
v� hủy diệt. Trời đất như đ� thay lo�i người n�i l�n � nghĩa của sự sống, n�i
bằng một thứ tiếng ri�ng biệt: tiếng n�i thầm lặng hay tiếng n�i của sự im lặng.
Sức mạnh của con người kh�ng nằm trong ch�nh n�. Ước vọng th�m thiết nhất của
con người cũng kh�ng nằm trong ch�nh n�. M�a xu�n, m�a của một sức sống xanh
tươi, kh�ng động l�n tr�n đ�i mắt. Qua đ�i mắt, người ta t�m thấy kh�t vọng của
m�a xu�n, v� nơi đ� phản chiếu h�nh ảnh của những bụi phấn liễi, phản chiếu h�nh
ảnh của một d�ng nước lượn quanh. Những s�o ngữ m� ch�ng ta thường nghe v�
thường chấp nhận một c�ch gần như mặc nhi�n: con người kh�ng l� g� cả, v� n� l�
tất cả. Rốt cuộc, cuộc đời của người ta giống như c�i g�? Cũng n�n nghĩ l� giống
như một c�nh nhạn bay qua d�ng s�ng, b�ng nhạn in v�o l�ng nước. B�ng, nhạn v�
d�ng s�ng trong bước tao ngộ t�nh cờ:
Nhạn qu� trường giang ,ảnh trầm h�n thủy
. Nhạn v� di t�ch chi � ,Thủy
v� lưu ảnh chi t�m
Một
thiền sư Việt Nam trước đ�y đ� n�i như vậy.
Tao ngộ t�nh cờ rồi tan r� v� biến mất. cũng n�n
nghĩ l� biến mất trong cơn nắng chiều m�n mỏi, hay biến mất trong lớp sa m� buổi
s�ng.
Người gặp người kh�ng ở trong gang tấc mặt đối mặt.
Gặp nhau trong những hẹn ước thi�n thu của đỉnh đ� tr�n n�i n�y v� một hạt c�t
trong l�ng biển xa x�i kia.
V� đ�y cũng l� đạo l� tự nhi�n: đ�i mắt của ch�ng
ta, chỉ c� thể mở ra để nh�n theo một chiều hướng duy nhất. Muốn thay đổi chiều
hướng th� phải thay đổi cả tư th�i v� vị thế. Quả thật ch�ng ta muốn vượt qua
những giới hạn c� biệt, để thấy rằng th�n thể của m�nh cũng bao la v� hạn như hư
kh�ng; thấy cả vũ trụ như thấy quả xo�i đang nằm trong tay. Nếu chưa vượt qua
khỏi giới hạn c� biệt: c�i ước mong n�y cũng chỉ l� một thứ ước mong c� biệt,
giới hạn c� biệt c�ng l�c c�ng kh�p k�n; người ta bỗng cảm kh�i m�nh như một hạt
c�t lăn l�c trong sa m�c. Những g� cần thấu hiểu phải được ph�n phối trật tự
theo qui ước của thế giới cộng đồng. Ch�ng ta c� trật tự của ng�n ngữ, trật tự
của t�m h�nh v� trật tự của thế giới. T�y thuận theo qui ước đ� định sẵn, ch�ng
phản chiếu lẫn nhau trong thế tương giao v� tận, một động một tĩnh. Giống như ba
h�o của kinh Dịch: hai, được ph�n phối trong ba để th�nh t�m; t�m được ph�n phối
trong hai để th�nh s�u mươi bốn, th�nh thi�n h�nh vạn trạng, tất cả văn vẻ của
trời đất. T�nh c�ch ph�n phối c�c h�o v� c�c quẻ n�y được Hoa Nghi�m t�ng vận
dụng triệt để, th�nh lập một thế giới tr�ng tr�ng v� tận: hai trong mười v� mười
trong mười. Hai trong muời: dị thể v� đồng thể trong thập huyền. Con số đạt được
l� một trăm, t�nh theo ph�p ph�n phối v� tập hợp của t�an học. Trật tư của thế
giới được phối tr� bằng số. Nguy�n tắc kinh Dịch: Phương dĩ loại tụ, vật dĩ quần
ph�n.
Thế l� v� muốn thấy v� hiểu n�n cần c� ph�n t�ch v�
phối tr�, nhưng cũng muốn sống bằng tất cả t�m t�nh ẩn khuất của m�nh, n�n ước
ao n�i bằng những lời kh�ng n�i của vạn hữu. Tất ca những ước muốn đ� được kết
tụ lại như ngưng thần ch� mục để ph�ng tầm mắt v�o một thế giới tuyệt đối.
Trong v� số tập qu�n của kiến thức, ch�ng ta c� thể
kể đến một tập qu�n rất phổ biến, v� c� ảnh hưởng quyết định. H�y gọi đ� l� tập
qu�n nhận định v� x�c định vấn đề.
Kh�ng nhận định th� kh�ng c� một c�i nh�n s�ng
suốt; kh�ng x�c định th� kh�ng tr�nh nổi th�i độ h�m hồ. Kh�ng s�ng suốt v� h�m
hồ l� những tật xấu. Người ta cố tr�nh khỏi những tật xấu ấy. Mọi vật h�nh như
đ� được an b�i trong một trật tự cố định ở đấy. Mỗi sự vật khi được gọi l� c�
đ�, được coi l� c� một vị tr� c� biệt. Muốn nhận định v� x�c định vị tr� ấy,
người ta đ� phải ph�n t�ch sự c� đ� th�nh ra hai chiều. Trong chiều ngang, n�
được đặt ở vị tr� tĩnh. Trong chiều dọc, n� được đặt ở vị tr� động. Sau khi đ�
qui chiếu tất cả t�nh c�ch động v�o tĩnh, v� tạo n�n sự th�c đẩy để tĩnh biến
chuyển bằng t�nh c�hc động, người ta đ� x�c định được bản t�nh của hiện hữu; căn
cứ v�o đ� m� thiết lập mọi chiều hướng t�c động của ch�ng.
Đ� l� nhận định sơ khởi, chuẩn bị cho giải th�ch
nghĩa của "đồng thời cụ t�c tương ưng".
Thiết lập c�c chiều hướng t�c động của hiện hữu,
với mục đ�ch ch�nh l� v� sự sinh tồn của ri�ng ta trong thế giới sinh hoạt cộng
đồng; mục đ�ch phụ l� khai triển những g� ẩn khuất trong l�ng sự sống.
T�c động th� diễn ra trong t�nh c�hc gi�n đoạn.
Th�nh quả m� ch�ng ta chờ đơị phải được coi l� c�i xuấⴠhiện trong một l�nh vực
vĩnh cửu; nếu kh�ng, ta c� thể duy tr� h�nh ảnh của một th�nh quả ti�n liệu v�
cũng kh�ng thể duy tr� được th�nh quả đ� đạt. Để đạt đến một viễn tượng như vậy,
người ta phải nỗ lực ph�t hiện to�n thể t�nh của một sự thể. To�n thể ấy vừa
được th�u hẹp trong một giới hạn c� biệt, vừa được ph�ng đại th�nh một thế giới
v� tận. Như vậy, khi th�u hẹp, thế giới v� tận th�nh c� biệt trong ta, v� khi
ph�ng đaị, c� biệt trở n�n v� hạn. Đ� l� x�c định � nghĩa tương ưng; theo đ�,
người ta c� thể ph�n biệt tương ưng th�nh tương tại v� tương thị. Sau khi thực
hiện xong sự ph�n biệt n�y, ch�ng ta đ� l�m xong c�ng việc x�c định ti�n quyết.
Về sau, nhận định v� x�c định kh�ng c�n cần thiết nữa. Những c�i m� ta muốn giải
th�ch v� muốn thực hiện trở th�nh những sự thể đương nhi�n.
Thế n�o l� tương lai? Đ� l� sự phản chiếu lẫn nhau
của c�c sự thể, trong thế giới cộng đồng. N�i một c�ch giản lược, đ� l� sự phản
chiếu của c� biệt v� to�n thể, giống như h�nh ảnh của một biển lớn được phản
chiếu trọn vẹn trong một l�n s�ng v� ngược lại. Theo nghĩa đ�, c�i lớn ở trong
c�i nhỏ v� c�i nhỏ ở trong c�i lớn. Bởi v�, trong tức l� phản chiếu to�n diện,
do đ� n�i rằng c�i n�y ở trong c�i kia c� nghĩa rằng c�i n�y ch�nh l� c�i kia:
tương tại tức l� tương thị.
Tr�n tương quan lập nghĩa v� lập thuyết, căn cứ
tương tại v� tương thị, người ta c� quyền n�i l�n trực tiếp hay gi�n tiếp một �
nghĩa n�o đ�. Th� dụ, bằng gi�n tiếp, người ta chỉ cần n�u l�n một g�c, lập tức
biết ngay ba g�c c�n lại. Như vậy c� biệt ở ngay trong to�n thể, v� phản chiếu
to�n diện; v� ch�nh n� l� to�n thể, cho n�n chỉ cần nhắc đến một g�c l� đ� nhắc
đến ba g�c c�n lại.
Trong khi lập thuyết, người ta phải tu�n theo một
trật tự cố định. Nhưng � nghĩa đạt được th� lu�n lu�n vượt ngo�i trật tự n�y.
Th� dụ, khi diễn tả bằng văn tự, người ta phải tu�n theo một qui ước: hoặc viết
theo h�ng ngang hoặc viết theo h�ng dọc, v� trong đ� c�c chữ phải được sắp theo
một thứ tự n�o đ�. Nhưng ở l�nh hội, tất cả những qui ước v� h�nh thức diễn tả
của văn tự đều biến mất. Ch�ng biến mất bởi v� c�i � nghĩa m� ch�ng ta đạt được
n� xuất hiện trong t�c dụng đồng thời của tất cả c�c phương tiện diễn đạt. D�
vậy, mọi sự thể vẫn giữ nguy�n vị tr� của n� trong trật tự cọng đồng.
T�nh c�ch đồng thời vừa n�i ch�nh l� nh�n quả đồng
thời, nhưng kh�ng x�t theo tự thể m� chỉ x�t theo t�c động. Kh�ng x�t theo tự
thể, tức l� kh�ng n�i sự thể n�y đ� sinh ra sự thể kia như thế n�o. N�i t�c động
l� n�i sự phản chiếu, v� l� phản chiếu torng to�n diện. Trong c�i chủ động, phản
chiếu to�n diện c�i bị t�c động, v� ngược lại. Sự phản chiếu ấy lập n�n nh�n quả
đồng thời.
Từ l� luận tr�n, người ta n�i, khi một sự thể tự
biểu lộ to�n diện của n�, đồng thời biểu lộ to�n diện tất cả sự thể kh�c. Đến
lượt mỗi sự thể trong cũng tự biểu lộ v� biểu lộ tất cả. Như vậy mọi sự thể xuất
hiện trong tương quan, v� v� tương quan ấy l� tương tại v� tương thị n�n trở
th�nh tương quan v� tận; trật tự nh�n quả vẫn kh�ng rối loạn.
B�y giờ thế giới đ� c� đ�, c� trong những phản
chiếu tr�ng tr�ng v� tận, rồi người ta sẽ l�m g� ở đ�? Kh�ng khởi l�n được t�c
dụng th� kh�ng ph�t hiện được tự thể v� tự thể c�ng tương ưng � tương tại v�
tương thị � trong đồng thời nhưng sai biệt; nhưng mỗi tự thể đều như một to�n
thể v� tận v� v� hạn. V� số c�i một c�ng ở trong c�i một duy nhất, c� khắp trong
v� số c�i một. N�i rộng hơn, ch�ng ta c� bốn trường hợp:
- C�i một ở trong c�i một
- C�i một ở trong tất cả
- Tất cả ở trong tất cả
- Tất cả ở trong c�i một
Thế giới v� hạn l� c�i một duy nhất, tức l� một
to�n thể. C�i một to�n thể được chứa đựng, kh�ng dư hay thiếu, trong c�i một sai
biệt. Đ�y chỉ l� luận ly, thuần t�y l� luận. Bởi v� người ta cần c� một thế giới
v� tận v� v� tận như vậy để thiết lập mọi t�c dụng của m�nh trong sự sống, v�
vận dụng ch�ng cho một cứu c�nh độc nhất.
Trước một thế giới v� hạn v� v� tận ấy, người ta
cản thấy khỏi cần vượt qua ngo�i vị tr� c� biệt của m�nh m� vẫn c� thể thực hiện
v� bi�n t�c dụng. Kinh Hoa Nghi�m n�i: "Tất cả c�c Ph�p m�n như một biển cả v�
tận điều tụ hội ở một ph�p trong đạo tr�ng". Đ� l� kinh n�i về phương tiện v�
bi�n của Phật. Tất cả những điều Phật n�i ph�t ra từ Hải ấn tam muội. Cũng như
tất cả mặt trời, mặt trăng, tinh t�, v�n v�n. Đều in b�ng trong l�ng biển �hải
ấn, vừa như l� một � v� c� vị tr� cố định � v� như l� tất cả � v� khắp mọi nơi
trong l�ng biển. Cũng vậy, từ Hải ấn tam muội, th�n của Phật như một biển cả,
trong mỗi lỗ ch�n l�ng xuất hiện v� bi�n thế giới.
N�i t�m lại, mỗi sự thể phản chiếu tất cả mọi sự
thể, v� trong tất cả đ�, mỗi sự thể n�y c�ng phản chiếu tất cả mọi sự thể. Thế
gọi l� cụ t�c � c� đủ. Ch�ng đồng thời phản chiếu lẫn nhau tạo th�nh thế giới
tr�ng v� tận.
Đ�y l� một th� dụ, d�ng để điển h�nh cho sự phản
chiếu v� tận. Ch�ng ta h�y n�i về thể t�nh v� khả năng th� dụ trước.
Tạo ra một th� dụ, người ta chỉ cần biết thế n�o l�
những c�i tương đồng, theo c�ch loại suy. Sau đ�, phải l�m thế n�o m� x�a được
th� dụ một c�ch dễ d�ng, th� sự diễn đạt mới được thấu đ�o. Như vậy, giữa c�i
được �m chỉ bằng th� dụ v� bản th�n của th� dụ cần c� một khoảng trống. Ti�n
khởi, v� c� khoảng trống n�n mới c� thể bỏ qua th� dụ để nh�n ra c�i được th�
dụ. Cũng như khi đặt một ng�n tay l�n m�i m� n�i: "giống c�i n�y"; n�i thế, kh�
ph�n biệt c�i n�y l� c�i n�o, l� ng�n tay hay m�i miệng. Cũng vậy, sự th� dụ
phải diễn tiến từ chỗ tạp loạn, c�i n�y cũng giống c�i kia, rồi đi đến chỗ ph�n
biệt nghi�m x�c. Giống nhau tức l� đồng loại, đồng h�nh. Nghĩa l�, tr�n tổng
qu�t th� người ta n�i: "c�i n�y cũng vậy", ch�ng đồng loại, v� cũng xuất hiện
trong một m�i trường. Ch�ng đồng h�nh,v� c�ng vận chyển trong m�i trường đ�.
C�ng xuất hiện v� vận chuyển trong một m�i trường chung, nhưng mỗi c�i c� một vị
tr� ri�ng biệt; v� thế, c�i n�y đối với c�i kia chỉ giống như chứ kh�ng thực sự
như vậy.
Người ta thường n�i, th� dụ chỉ c� gi� trị rất ước
lệ. Bởi v� những c�i m� người ta d�ng để th� dụ phải giới hạn trong phạm vi
th�ng tục của kinh nghiệm thường thức. Lấy c�i đẽ biết để đẫn khởi c�i chưa
biết. Nếu c�i chưa biết vĩnh viễn kh�ng xuất hiện th� th� dụ sẽ bao h�m t�nh
chất độc đo�n.
Bằng lối suy luận chậm chạp, nhưng vững chắc, ta c�
thể ước lượng được mức độ diễn tả của th� dụ. Đoạn sau đ�y t�m tắt tr�nh b�y của
Hiền Thủ Quốc Sư trong Kim sư tử chương, thuyết cho Ho�ng đế V� Tắc Thi�n về c�c
đặc điểm của Hoa Nghi�m T�ng. Sau phần t�m tắt n�y ch�ng ta sẽ cố để thấy những
điều muốn thấy, đối với khả t�nh v� khả năng của th� dụ.
1. Minh duy�n khởi.
"Quyết đo�n: "vạn tượng bản kh�ng giả duy�n phương
hữu". Bản t�nh của vạn hữu trống rỗng như hư kh�ng, do tương quan m� trở th�nh
hiện hữu.
Th� dụ, v�ng r�ng kh�ng c� bản t�nh cố định; do thợ
nắn n�t n�n th�nh h�nh một con sư tử bằng v�ng.
2. Biện sắc kh�ng.
Quyết đo�n: huyễn ph�p ph�n nhi�n, ch�n kh�ng bất
động. C�c sự thể như huyễn xuất hiện đều sẵn ra đ�; Ch�n Kh�ng bất động. Th� dụ:
chỉ c� v�ng r�ng, tức ch�n kh�ng, mới c� thật t�nh; sư tử, tức huyễn sắc kh�ng
c� thật.
3. Ước tam t�nh
Quyết đo�n: m� chi danh tướng, ngộ chi tức ch�n. Do
m� m� c� danh tướng; l� những c�i hư huyễn, mặt ngo�i. Khi ngộ, ch�nh đấy l�
ch�n.
Tam t�nh l� ba h�nh th�i hoạt động của t�m trong
tương quan với bản t�nh của hiện hữu: a) Biến thế: ph�n biệt những c� biệt giữa
c�i n�y v� c�i kh�c bằng danh v� tướng; b) y tha: mọi t�c dụng hiện khởi đều
nương tựa v�o nhau; c) vi�n th�nh thật: bản t�nh tồn tại ch�n thật của hiện hữu.
Th� dụ: a) biến kế: thấy sư tử như c� một bản ng�
thực hữu; b) y tha: thực hữu, nhưng lại l� hữu tương tợ; nghĩa l� kh�ng tự hữu;
c) vi�n th�nh thật: chất v�ng r�ng sau khi đ� th�nh h�nh sư tử vẫn kh�ng c� g�
biến cải.
4. Hiển v� tướng.
Quyết đo�n: tướng tức v� tướng, phi tướng tức
tướng.
Th� dụ: sư tử bằng v�ng; nếu n�i đ� l� v�ng th� tất
cả ch�ng l� v�ng r�ng, kh�ng thấy h�nh d�ng sư tử đ�u trong đ� cả. Bởi v�, v�ng
l� v�ng, kh�ng phải l� g� hết; sư tử lại c�ng kh�ng phải.
5. Thuyết v� sanh.
Quyết đo�n: v� sanh tức chi sanh, sanh tức v� sanh
Th� dụ: khi n�i"Sư tử hiện ra", th� sự thực, đ� chỉ
l� v�ng. H�nh d�ng sư tử c� hiện ra, c� biến mất; thể chất của n� l� v�ng r�ng
kh�ng th�m kh�ng bớt.
6. Luận ngũ gi�o.
Quyết đo�n: Căn kh� bất đồng, thiết gi�o hữu dị. V�
căn cơ, tr�nh độ bất đồng, n�n c� nhiều c�ch n�i kh�c nhau.
C� năm tr�nh độ: a) Thanh văn, căn cứ v�o l� duy�n
khởi thấy rằng kh�ng c� bản ng� thật hữu nhưng thấy thật sự c� c�c yếu tố tạo
n�n bản ng� bất thực ấy. b) Thỉ gi�o, hạng Đại thừa sơ cơ, do l� duy�n khởi,
hiểu r� mọi lẽ Ch�n Kh�ng. c) Chung gi�o: hiểu lẽ Ch�n Kh�ng, lại c�n biết rằng
v� kh�ng cho n�n c�, tr�nh độ cao nhất của Đại thừa. d) Đốn gi�o, vượt ngo�i
ng�n ngữ, tức l� tr�n cả Đại thừa. e) Vi�n gi�o, đạt tới c�i v� ng�n, nhưng từ
đ� c� thể n�i l�n c�i v� ngốn m� kh�ng tr�i ngược, v� l� chỗ c�ng đ�ch của
phương tiện v� thật huệ.
Th� dụ: a) Thanh văn: sư tử kh�ng c� thật, n� xuất
hiện do duy�n khởi. b) Thỉ gi�o: bản t�nh của sư tử l� Ch�n Kh�ng. c) Chung
gi�o: Sư tử kh�ng c� thật, v� chỉ l� v�ng r�ng, nhưng ch�nh từ v�ng r�ng m� c�
sư tử. Tức l� v� kh�ng cho n�n c�. d) Đốn gi�o: kh�ng cần đến ng�n ngữ hay suy
tưởng; chỉ nh�n l� biết ngay sư tử hay v�ng. Bởi v�, c�i đ� gọi l� sư tử th�
kh�ng phải; gọi l� v�ng cũng kh�ng phải. 2) Vi�n gi�o: Biết r� v�ng l� g� v� sư
tử l� g�; ch�ng tương quan hiện khởi như thế n�o; v� biết cả phương tiện l�m
ch�ng th�nh kh�ng, th�nh c�, t�y sở nguyện.
7. Lặc thập huyền.
Quyết đo�n: duy�n khởi gi�o �nh, ph�p giới tr�ng
tr�ng.
Th� dụ:
(1) V�ng v� sư tử xuất hiện một c�ch trọn vẹn trong
c�ng một l�c: đồng thời cụ t�c tương ưng.
(2) Nh�n v�o cặp mắt, biết đ� l� cặp mắt của sư tử;
tức đ� nhận ra to�n th�n sư tử. N�i c�ch kh�c, cặp mắt sư tử bao h�m to�n th�n
của n�. C�c bộ phận kh�c cũng vậy. Như thế, c�c bộ phận sư tử vừa thuần, v� bao
h�m to�n th�n; vừa tạp, v� ri�ng biệt. Đ� l� nghĩa: chư tạng thuần tạp cụ đức.
(3) V�ng v� sư tử bao dung lẫn nhau th�nh ra vừa
một vừa nhiều: nhất đa tương dung an lập.
(4) Mỗi chi tiết của sư tử đều l� v�ng, v� v�ng c�
khắp trong từng chi tiết của sư tử: chư ph�p tương tức tự tại.
(5) Thấy đ� l� sư tử, th� đ� kh�ng phải l� v�ng;
thấy đ� l� v�ng, bất giờ đ� kh�ng phải l� sư tử: b� mật ẩn hiện c�u th�nh.
(6) V�ng v� sư tử được ph�n biệt bằng c�ch bao dung
lẫn nhau trong từng chi tiết nhỏ nhặt: vi tế tương an lập.
(7) Sư tử v� v�ng l� một. Mỗi sợi l�ng của sư tử
đều bằng v�ng, n�n phản ảnh to�n th�n sư tử. Trong to�n th�n phản ảnh n�y, mỗi
l�ng cũng phản ảnh to�n th�n. Như vậy, v� tương phản th�nh ra v� tận. Đ� l�
nghĩa: nh�n đ� la v�ng cảnh giới.
(8) Sư tử biểu tượng cho v� minh; v� khi thấy chỉ
c� sư tử th� chất v�ng r�ng bị che đậy mất. Nhưng cũng từ nơi sư tử đ� m� chỉ ra
cho thấy c�i thể chất ch�n thật của n� l� v�ng r�ng; thế l� l�m bộc lộ L� t�nh
từ ở Sự: th�c sự hiển ph�p sanh giải.
(9) Sư tử l� phần c� hiện ra v� biến mất, bị ph�n
chia bởi c�c giới hạn của thời gian: qu� khứ của qu� khứ, hiện tại của qu� khứ,
vị lai của qu� khứ, qu� khư của hiện tại, hiện tại của hiện tại, vị lai của hiện
tại, qu� khứ của vị lai, hiện tại của vị lai, vị lai của vị lai, v� đồng thời:
thập ph�p c�ch thế dị th�nh.
(10) V�ng v� sư tử, hoặc một hoặc nhiều, hoặc ẩn
hoặc hiển, v�n v�n, kh�ng c� bản t�nh cố định. Sự th�nh tựu cứu c�nh của ch�ng
t�y theo c�c t�c dụng của t�m: duy t�m hồi chuyển thiện th�nh.
8. Qu�t lục tướng
Quyết đo�n: ph�p v� định tướng, cử nhất tứ đa.
Th� dụ, a) To�n th�n sư tử, bao gồm mọi bộ phận chi
tiết: tổng tướng.
Mỗi chi tiết: b) biệt tướng, c) Tất cả cũng biểu lộ
trong một trường chung: đồng tướng. D) C�ng biểu lộ th�nhmột to�n thể, những bộ
phận ri�ng biệt kh�ng tạp loạn: di tướng. E) C�c bộ phận tập hợp lại tạo th�nh
h�nh d�ng của sư tử: th�nh tướng. F) V� mỗi bộ phận cố thủ vị tr� ri�ng biệt của
ch�ng, n�n mỗi c�i kh�ng phải l� sư tử: hoại tướng.
9. Th�nh bồ đề.
Vạn hạnh k� vi�n, bản gi�c lộ hiện.
L�nh hội được tương quan hiện khởi nhưng bất động
giữa sư tử v� v�ng r�ng, tức l� hiểu r� tất cả những tương quan ch�n v� vọng của
sư tử v� v�ng r�ng.
10. Nhập niết b�n
- Tr� thể tức như, sanh đại niết b�n
Bấy giờ thấy rỏ sư tử chưa từng c�, v�ng r�ng chưa
từng kh�ng; chấm dứt tất cả t�c dụng ph�n biệt của t�m tr�. V�ng Như sư tử v� sư
tử Như v�ng. Đ� l� vĩnh cửu bất sinh bất diệt.
Cả đoạn phụ ch� d�i d�ng tr�n đ�y được d�ng để điển
h�nh cho khả t�nh v� khả năng của th� dụ. Ch�nh ch�ng ta l� th� dụ. Th� dụ bao
h�m v� dẫn khởi th� dụ, v� hiện hữu do tương quan, c�i Như vậy l� Như vậy. V�
Như vậy, n�n th� dụ được Như vậy. N�i c�ch kh�c, c�i được nh�n thấy l� Như vậy.
Khi phản chiếu th� cũng Như vậy. Sự phản chiếu lẫn nhau giữa những c�i Như vậy
v� Như vậy trở n�n tr�ng tr�ng v� tận.
T�nh c�ch phản chiếu n�y được th� dụ bằng một tấm
ảnh lưới của trời Indra (H�n �m: Nh�n đ� la). Mỗi mắt lưới l� một hạt ngọc. Mỗi
hạt ngọc ấy kh�ng rời khỏi vị tr� của n� m� phản chiếu to�n diện tấm lưới. Trong
mỗi tấm lưới phản chiếu n�y, lại c� v� số mắt lưới. Trong mỗi mắt lưới đ� lại
cũng phản chiếu to�n diện yấm lưới. Ch�ng phản chiếu lẫn nhau th�nh v� tận,
nhưng vẫn cố thủ vị tr� v� bản sắc c� biệt của m�nh; do đ�, kh�ng tạp loạn, hỗn
độn
Phản chiếu l� t�c dụng của định luật duy�n khởi. Từ
tr�n dịnh luật n�y, người ta suy diễn được hai khả năng th�nh tựu: sự th�nh tựu
của c� thể v� sự th�nh tựu của to�n thể. Đối với c� thể, sự th�nh tựu đ� c�
nghĩa sự xuất hiện của n� trong một vị tr� cố định. Người ta sẽ qui định mọi thể
c�ch tương quan hiện hữu bằng vị tr� n�y. Định được một vị tr� l� định được tất
cả vị tr� kh�c. Như vậy, khi khởi l�n t�c dụng trong một thế giới cộng đồng,
người ta thấy ngay đ� c� ở đ� một trật tự an b�i. Bởi v� trật tự được đặt tr�n
nền tảng duy�n khởi, do đ� sự thiết lập l� t�c dụng của ch�nh mỗi sự thể c�
biệt. Kh�i niệm về l� duy�n khởi vẫn l�: "Kh�ng c� t�c giả, kh�ng thọ giả, chỉ
c� t�c nghiệp". Kh�ng c� một thế lực bi�n khởi, kh�ng c� một tự thể quyết định
th�c đẩy mọi t�c dụng. Tự thể được coi như xuất hiện v� tồn tại bằng t�c dụng;
nghĩa l�, kh�ng c� tự thể ờ đằng sau t�c dụng. N�i rằng c� thể cố thủ lấy vị tr�
cố định của n�, kh�ng phải v� vậy m� c� thể ấy tự hữu như một tự thể tuyệt đối.
Tuy nhi�n, đ� n�i l� cố định trong một vị tr�, thế th� bằng c�ch n�o m� khởi l�n
được t�c dụng? Ở đ�y, chỉ c� một t�c dụng căn bản l� sự phản chiếu. To�n thể
được phản chiếu trong c� biệt; do phản chiếu như vậy, sự thể c� biệt được coi
như c� vị tr� cố định.
Thế n�o l� � nghĩa của một lời n�i? Đ� l� khởi điểm
của Hoa nghi�m t�ng. No khởi l�n từ c�i đống hỗn mang mờ mịt của vạn hữu. Một
khi lời n�i đ� th�nh h�nh, người ta muốn cho � nghĩa của n� phải k�o l�i mớ b�ng
bong của vạn hữu ra khỏi sự tạp loạn của ch�ng để trở th�nh một trật tự c� qui
củ. Ti�n khởi, chắc chắn l� người ta kh�ng thể t�m thấy trật tự n�y trong ch�nh
bản th�n của vạn hữu. Nhưng bản th�n của vạn hữu lại ch�nh l� Ph�p th�n của
Phật. Như vậy, thay v� lần d� theo lời n�i ph�t ra từ ch�nh m�nh, người ta phải
bắt đầu bằng c�ch nghe lại từ lời n�i của Phật. Ch�nh lời n�i ấy n�i rằng những
g� được n�i l�n, đều n�i theo sự phản chiếu của vạn hữu. Vạn hữu phản chiếu lẫn
nhau để trở th�nh những biểu tượng danh ng�n như vậy. Đ�y l� lời n�i của kinh
Hoa Nghi�m: "Ph�p như vậy l� như vậy: kh�ng c� t�c giả, kh�ng c� th�nh giả. Như
vậy, bậc Ứng c�ng, Đẳng ch�nh gi�c cũng như vậy". Nơi kh�c kinh n�i: "Phật kh�ng
c� xuất hiện thế gian, cũng kh�ng c� nhập niết b�n. V� sức mạnh của đại nguyện
m� hiển hiện ph�p tự tại".
Những lời ấy muốn n�i g�? Nghe được lời của Phật l�
nghe tiếng n�i thầm lặng của vạn hữu. Nhưng l�m sao để nghe? Vậy trước hết, hiểu
c�ch n�i của Phật. C�ch n�i ấy được coi như t�y tiện, v� t�y thuận theo cơ cảm.
C�ch n�i phản chiếu từ c�ch nghe. C�ch nghe phản chiếu lại c�ch n�i. N�i v� nghe
r�ng buộc với nhau như trong thế giới cộng đồng của t�c dụng. Sự r�ng buộc ấy
trở n�n chặt chẽ, giống như b�ng tối r�ng buộc lẫn nhau trong thầm k�n s�u xa.
Đ� l� b�n trong. Mặt ngo�i ch�ng vẫn hiện ra tr�n một trật tự c� qui củ. Từ đ�
suy diễn ra, vạn hữu phản chiếu lẫn nhau sẽ được coi như c� hai phần, điển h�nh
bằng th� dụ: sự phản chiếu của b�ng tối với b�ng tối. Đ� l� phản chiếu trong một
trật tự kh�ng c� trật tự. Kế đến, sự phản chiếu của �nh s�ng với �nh s�ng. Điển
h�nh thứ ba v� thứ tư: phản chiếu giữa �nh s�ng v� b�ng tối. Qui định v� ph�n
phối t�nh c�ch phản chiếu n�y trong thế giới cộng đồng, ta sẽ t�m thấy vị tr� cố
định của c� thể.
Lời n�i sẽ được coi như l� sự phản chiếu củ a�
nghĩa; v� ngược lại. Ở đ�y, � nghĩa cũng được coi như l� sự phản chiếu của vạn
hữu; v� ngược lại. Vậy trật tự của vạn hữu sẽ được phối tr� một c�ch t�y tiện,
v� t�y thuận với lời n�i. Ch�ng ta tự phối tr� lấy trật tự lời n�i của ch�nh
m�nh. Người n�i v� người nghe l� một. Bởi thế, chỉ c� t�c dụng của nghe v� n�i
m� kh�ng c� t�c giả. Khi được n�i, ta đẩy lui những lời kh�c v�o c�i miền u tịch
thầm lặng. To�n thể được hiển hiện. Khi to�n thể hiển hiện, c� biệt tự lẫn v�o
căn cơ thầm k�n. Căn cơ n�y ở nơi ch�nh n� v� ở trong c� to�n thể. Ta n�i để
ri�ng ta nghe. Tự nghe những lời tự n�i. Như thế, thế giới tự t�c th�nh thế
giới, bởi v� vạn hữu được t�c th�nh bởi ch�nh ta. Ta l� thế giới. Nhưng thế giới
kh�ng tự hủy bản sắc của n� để trở th�nh thế giới l� ta. Ta v� thế giới vừa c�
giới hạn ph�n biệt, vừa bao dung lẫn nhau bằng phản chiếu v� tận. Bấy giờ, tự
th�nh lại c� nghĩa l� tương th�nh, c�ng đồng với th�nh tựu.
Nếu nghe ra được những chiều hướng t�c động của lời
n�i từ ta n�i l�n, ta sẽ th�� niềm tương ứng, trong đ� cả thế giới lo�i người,
lo�i vật, c�y cỏ, c�ng n�i v� c�ng nghe. Nghe một lời v� n�i l�n trong sự hiển
hiện của �m thanh v� �nh s�ng, l� c�ng l�c nghe ra những lời thầm lặng kh�ng n�i
trong sự ẩn mật tương ứng.
Ch�ng ta đi từ trật tự l� tr� ph�n biệt, ở đ� ph�n
biệt giới hạn nghi�m khốc của những c� biệt, rồi tiến tới căn cơ của ch�ng, l�
niềm tương ứng được mệnh danh l� ch�n t�nh hư kh�ng. Nghĩa l� từ duy�n khởi m�
suy diễn ra T�nh Kh�ng. Bởi v�, đ� l� niềm tương ứng n�n ch�ng ta ph�t hiện được
sự phản chiếu v� tận. Sau đ� l� sự th�nh tựu của ng�n ngữ, th�nh tựu từ ph�n
biệt ở trong c�i kh�ng ph�n biệt. N�i v� kh�ng n�i, ch�ng tự th�nh. A宠v�
hiển l� t�nh c�ch tự th�nh v� tương th�nh của vạn hữu.
Kinh n�i: "Hết thảy thế giới nhập v�o một hạt bụi
nhỏ. D� vậy thế giới kh�ng bị thu hẹp lại, cũng kh�ng bị t�n vụn ra. Đ� l� c�i
nhỏ chứa đựng c�i lớn. Nhưng kh�ng phải nới rộng c�i nhỏ để sức chứa, cũng th�u
hẹp c�i lớn lại cho vừa sức chứa. Trật tự vạn hữu vẫn như vậy. Bao dung lẫn nhau
m� kh�ng tạp loạn.
Phản chiếu v� tận; đấy l� một lối diễn tả gợi h�nh.
Khả năng của th� dụ l� gợi h�nh. Khả năng tự th�nh v� tương th�nh của vạn hữu
lại l� khả năng phản chiếu. V� l� sự phản chiếu đồng thời; v� l� sự tương ứng
đồng khởi vừa ẩn hiện; do đ�, tất cả những c�i rời rạc, vụn vặt, nhỏ nhiệm được
kết hợp bằng ch�nh t�c dụng c� biệt. Ch�ng ta vẫn c� thể nhắc lại một lần nữa,
rằng: kh�ng c� t�c giả; chỉ c� t�c nghiệp. Kh�ng c� t�c giả, như một chủ thể
tuyệt đối, của sự kết hợp. Cũng kh�ng c� thọ giả, c�i thừa hưởng hậu quả của sự
kết hợp. T�c dụng kết hợp tự kết họp lấy ch�nh n�. Bằng một lối diễn tả tương
tợ, người ta n�i kh�ng c� t�c giả của t�c giả đời sống, kh�ng c� c�i thừa hưởng
hậu quả của đời sống. Đời sống tự t�c th�nh bằng ch�nh t�c dụng của n�. Như vậy,
ch�ng ta phải nỗ lực để trực nhận bản t�nh hiện hữu v� tồn tại của vạn hữu bằng
ch�nh t�c dụng kết hợp. Ch�ng ta h�y quảng diễn về t�c dụng kết hợp n�y. Nếu n�i
một c�ch giản lược, ch�ng ta c� thể c� c�u hỏi: những c�i rời rạc v� vụn vặt của
vạn hữu đ� được r�ng buộc với nhau như thế n�o để th�u dệt th�nh mộ tthế giới?
N�i như thế tức l� �m chỉ rằng mỗi sự thể l� một n�t thắt được ph�n phối c� trật
tự trong một m�ng lưới kh�ng giới hạn của thế giới. Khi một n�t thắt được th�o
ra, to�n thể m�ng lưới cũng tan r� theo. V� khi một n�t thắt di chuyển, to�n thể
m�ng lưới cũng di chuyển theo. Lối diễn tả như vậy l� chỉ n�i về sự kết hợp theo
chiều ngang, v� h�m � rằng chiều ngang l� ngoại tại v� chiều dọc sẽ l� nội tại.
Ngoại tại l� thế giới của cộng đồng t� cdụng; nội tại l� thế giới của tự hữu.
Kết quả, sự phản chiếu chỉ l� t�c dụng li�n khởi, v� chỉ diễn ra ở mặt ngo�i.
Cũng như tấm gương n�y phải ở ngo�i tấm gương kia mới phản chiếu lẫn nhau được.
Kết quả n�y quả quyết rằng phản chiếu kh�ng phải l� tự chiếu. Th� dụ, n�i đối
diện tức l� đối diện với một h�nh b�ng trong gương. Từ đ�y lại nảy ra một kết
quả kh�c, ngược với những g� m� ta mong muốn từ đầu, theo đ� vạn hữu vừa tự
th�nh vừa tương th�nh. Bởi v� phản chiếu th� c� m� tự chiếu th� kh�ng, do đ� c�
tương th�nh nhưng kh�ng c� tự th�nh.
Thực sự, ngay từ khởi đầu, ch�ng ta chỉ muốn rằng
c�i bản t�nh ph�n biệt của t�m thức v� ng�n ngữ hằng g�y n�n một ảnh hưởng quyết
định trong đời sống của m�nh, để cho đời sống ấy được mở rộng như hư kh�ng. Thế
nhưng, lu�n lu�n ch�ng ta lại phải khởi đầu bằng bản t�nh ph�n biệt. Để đối trị
bản t�nh đ� m� ch�ng ta nỗ lực, bằng mọi phương tiện vốn c� theo căn cơ, đẩy c�i
bản t�nh ph�n biệt đi v�o c�i v� ph�n biệt. V� vậy, ch�ng ta đ� nỗ lực chi�m
ngưỡng thế giới như l� một thế giới của phản chiếu v� tận; kh�ng phải chỉ phản
chiếu trong chiều ngang m� c�n l� phản chiếu cả trong chiều dọc, tức l� tự
chiếu.
Trước � định ấy,ta phải thực hiện như thế n�o, bằng
bản t�nh cố hữu l� ph�n biệt? Ch�ng ta sẽ c� hai chiều hướng ph�n biệt: trong
chiều ngang, ph�n biệt bằng m� tả; trong chiều dọc, ph�n biệt bằng kết hợp.