Một trong những bước đi y�u cầu của thiền định ch�nh l� khả năng vượt tho�t kh�i niệm tập qu�n để th�nh tựu một tr� tuệ thực nghiệm. �ể bắt đầu một buổi thiền định, ta chỉ đơn giản d�nh ra ch�t thời gian ngồi y�n lại, hai tai xếp l�n nhau. Nhưng c�i cảm nghiệm theo sau những thao t�c đ� l� g� chứ?
C� thể rằng ta sẽ lưu t�m đến sự x�c chạm nhau của c�c ng�n tay, hoặc một � tượng hời hợt về c�i gọi l� đ�i b�n tay đang y�n vị tr�n bắp ch�n m�nh, hay l� một sự tỉnh thức ghi nhận những cảm gi�c tế nhị như hơi ấm hoặc sự tiếp x�c. Khi ta c� một trực cảm tỉnh thức về c�c cảm gi�c thực tại th� liệu kh�i niệm định danh về tay ch�n kia c� c�n tiếp tục hiện diện nữa hay kh�ng? H�y cố gắng thực tập b�i học n�y với đ�i mắt nhắm lại chối từ tất cả ngoại cảnh bằng một �t thời gian thẩm nghiệm, khu biệt c�c h�nh th�i cảm nghiệm .
H�y thử kh�ch quan kiểm tra ch�nh m�nh trong đ�i ph�t. Bạn c� tỉnh thức trong mỗi bước kinh h�nh của m�nh hay kh�ng? Bạn c� gọi t�n v� bận t�m đến h�nh thức vận động của đ�i ch�n m�nh như l� một ảo tượng? Bạn cảm nhận được c�i g� trong từng bước ch�n? Trong mỗi ph�t gi�y lắng nghe, cảm nghiệm bạn c� tự tạo một kh�i niệm ảnh tượng n�o kh�ng? C�i g� đ� đưa đến c�c cảm nghiệm, c� phải tự ch�ng xuất hiện hay kh�ng?
Từ trong giờ thiền định ch�nh thức, cho đến mỗi mỗi sinh hoạt lớn nhỏ trong đời sống thường nhật, bạn n�n tự khu biệt kh�ch quan c�i kh�i niệm tập qu�n với c�i cảm nghiệm như thật về thực tại.
C�ch xử l� v� tận dụng c�c trở lực phiền n�o
H�y đặc biệt lưu t�m đến những h�nh th�i phiền n�o c� vẻ trầm trọng v� xuất hiện thường xuy�n nhất trong cuộc sống thường nhật cũng như v�o những giờ thiền định, chẳng hạn như một t�m l� �ch kỷ, sợ h�i, toan t�nh, dục cảm nghi hoặc, hay một t�nh trạng ph�ng dật n�o đ� bất luận.
Trước hết thử bỏ ra một tuần với nhiều giờ thiền tọa mỗi ng�y rồi chuy�n t�m ghi nhận một c�ch tỉnh thức sự c� mặt của ch�ng trong mỗi gi�y ph�t. H�y quan s�t v� nh�n ngắm ch�ng m�t c�ch nghi�m cẩn, thận trọng. �ồng thời ta cũng phải ghi nhận lu�n cả những g� (phản ứng t�m sinh l�) vẫn xuất hiện theo sau sự c� mặt của ch�ng.
Cho dầu ch�ng c� tế vi nhỏ nhiệm đến mấy, ta cũng vẫn chi�m ngắm. C�n nếu ch�ng qu� k�n đ�o, nhẹ nh�ng đến mức gần như kh�ng thể ghi nhận th� cứ cố gắng bới t�m cho được c�i kh�a cạnh mạnh, r�, n�i chung l� t�nh động.
N�n thường xuy�n ghi nhận sức t�c động, ảnh hưởng của ch�ng với nội th�n ch�nh m�nh d� dưới bất cứ h�nh thức n�o. Trong c�ng phu xử l� c�c trở lực phiền n�o, một người thiền sinh phải lu�n biết đ�n nhận v� l�m thư gi�n cho đến ngay cả th�i độ t�m l� đối kh�ng của m�nh trước c�c phiền n�o trở lực.
Sau c�ng rồi th� ta cũng phải lu�n biết quay lại với c�ng phu thiền tọa v� tỉnh thức nh�n ngắm từng hơi thở ra v�o bằng tất cả sự thư th�i kh�ng can dự: ��n ch�o v� quan s�t n� như đối với một người bạn cũ.
�ưa � muốn sang h�nh động
Trước hết, ta h�y chọn lấy một thế ngồi thoải m�i, nhắm mắt lại v� thử bỏ ra khoảng năm ph�t để theo d�i từng d�ng tư tưởng đến đi. Trong suốt thời gian n�y, ta cứ b�nh thản nhận diện từng � nghĩ một trong đầu m�nh khi ch�ng vừa xuất hiện.
Từ đ� ta sẽ thấy rằng c�c luồng tư tưởng chẳng kh�c g� những bức tranh những d�ng chữ hoặc cả hai, v� song h�nh với c�c d�ng tư tưởng lu�n l� cảm gi�c t�m l�, c� thể l� nhẹ nh�ng nhưng đ�i khi lại l� những bức x�c nặng nề. Nh�n ngắm tư tưởng tr�i đi, dĩ nhi�n ta cũng phải ghi nhận tất cả những chi tiết đ� của ch�ng.
�ể việc qu�n t�m được như � hay �t nhất cũng l� dễ d�ng hơn, ta phải học c�ch phơi trải nội t�m m�nh ra như một ph�ng tranh s�ng sủa, hay lồng lộng xuy�n suốt như bầu trời trong xanh rồi lặng lẽ chờ đợi v� nhận diện thật cẩn trọng từng tư tưởng lộ diện như con m�o ngồi r�nh chuột trong một hốc tối th�ch hợp. Cứ thế, từng tư tưởng đi qua, ta kh�ng bỏ s�t tư tưởng n�o. C�i n�y tr�i đi, ta chờ c�i kh�c tr�i đến.
�iều tối trọng l� vị h�nh giả đừng bao giờ để m�nh bị cuốn h�t v� m� hoặc bởi bất cứ luồng tư tưởng n�o hết. Ch�ng ra sao cũng mặc, ta chỉ tri nhận m�t c�ch hồn nhi�n th�i. C�c d�ng tư tưởng c� thể như tự tản mạn manh m�n ngay khi mới vừa xuất hiện trong sự quan s�t của ta, nhưng rồi sau đ� đ�u sẽ v�o đấy, ch�ng sẽ lộ dạng nguy�n h�nh. �ối với nhiều người, chỉ trong năm ph�t ngắn ngủi đ� c� thể từ năm đến mười luồng tư tưởng kh�c nhau. D�ng đến con số to�n học ở đ�y c� vẻ kh�ng hay, nhưng n�i vậy c� nghĩa l� trong từng ph�t gi�y thời gian, nội t�m ch�ng ta lu�n biến động v� tr�i chảy kh�ng ngừng để c� khi chỉ trong đ�i ba ph�t, người ta c� thể bị cuốn x� bởi h�ng chục suy nghĩ m� kh�ng kềm h�m được.
Chỉ với Thiền định, người h�nh giả mới c� thể thấy được từng h�nh th�i tư tưởng, thấy r� những g� vẫn thống trị nội t�m ch�nh m�nh, như một bức tranh xuất thần hay những d�ng chữ tr�u ngươi n�o đ� m� ch�ng t�i vừa v� dụ ở tr�n.
V� điều sau c�ng quan trọng hơn cả l� ch�ng ta sẽ cảm nhận được c�i kinh nghiệm rằng m�nh đ� bằng c�ch n�o, với c�ch điệu n�o chi�m ngắm d�ng lu�n lưu của tư tưởng th�ng qua một ch�nh niệm để chỉ ghi nhận ch�ng m� kh�ng bị ch�ng cuốn tr�i, đồng h�a, huyễn hoặc bằng một � niệm tự ng�, ng� sở n�o hết. �iểm kỳ diệu của Thiền định nội qu�n nằm ngay ở chỗ n�y.
�ời sống tỉnh thức qua Thất Gi�c Chi
Theo lối tr�nh b�y của gi�o l� truyền thống, ph�p m�n Thất gi�c chi c� vẻ như được trau dồi theo t�nh c�ch thời đoạn thứ lớp. Nhưng ở đ�y, trong c�ng phu thực tế, tự h�nh giả c� thể sống tỉnh thức với sự c� mặt của c�ng l�c bảy gi�c chi trong ph�t gi�y thiền tọa. Ch�ng ta c� thể d�nh ra một thời gian nhất định n�o đ� để kiểm tra ch�ng trong ch�nh th�m t�m của m�nh. �iều quan trọng l� h�nh giả phải biết kh�ch quan v� b�nh tĩnh để nh�n ngắm ch�ng thật sự đang mạnh hay yếu, ngay khi ch�ng vừa sanh khởi, để biết được c�i n�o cần bổ sung, gia giảm. �ặc biệt l� đối với ba gi�c chi mang t�nh tĩnh: �ịnh gi�c chi, Tỉnh gi�c chi v� Xả gi�c chi.
H�y ch� � lưu t�m đến những gi�c
chi đang qu� sung m�n bởi v� động lực th�c đẩy của ch�ng rất phức tạp. Chỉ cần
v�i tuần trực diện, ta sẽ hiểu được tại sao c� khi ch�ng bất chợt trở n�n thế
nầy thế kh�c th�i. Nhất l� ph�t hiện ra những g� ngăn trở ch�ng, v� b�n cạnh đ�
l� sự dụng c�ng t�m lấy một biện ph�p hữu hiệu để trưởng dưỡng từng gi�c chi
trong cuộc tu thường nhật của m�nh.
Ph�p m�n
Niệm Phật
Phương thức n�y nếu được hiểu v� được thực hiện đ�ng đắn th� vẫn l� một nguồn t�c động để khai sinh v� trưởng dưỡng niềm tin c�ng thiền dịnh. Sự suy tưởng về c�c ph�p Ba La Mật v� nhưng động lực gi�p Bồ T�t l�m tr�n tất cả c�c đạo hạnh đ� chắc chắn sẽ đem lại cho cuộc tu của ch�ng ta một niềm kh�ch lệ.
V� để thực hiện điều n�y, ch�ng ta n�n d�nh �t thời gian để học về cuộc đời �ức Phật, về những c�u chuyện tiền th�n của Ng�i v� đặc biệt l� những b�i thuyết giảng gi�o l� của �ức Phật m� qua đ�, ch�ng ta sẽ nh�n thấy được tất cả những g� cần được nh�n thấy ở Ng�i. Th�i độ quan trọng của ch�ng ta khi nhớ về �ức Phật phải l� nhờ sự kết hợp nhuần nhuyễn đời sống của Ng�i với cuộc tu của ch�nh m�nh.
Một phương thức niệm Phật kh�c nữa l� ch�ng ta h�y tự cố gắng xem như Ng�i lu�n hiện diện thật sự ngay trước mặt m�nh. Nếu ch�ng ta thực hiện được điều đ� th� c� lẽ ch�ng ta cũng thừa hiểu m�nh sẽ thu hoạch được th�nh quả g� trong cuộc tu, �t nhất cũng l� về mặt t�m l� tu h�nh.
Nu�i lớn t�nh thương
Trong đời sống thường nhật ch�ng ta c� nhiều trường hợp v� cấp độ để trưởng dưỡng v� đ�nh thức t�nh thương vị tha. Ta c� thể thực hiện điều đ� ngay trong giờ tĩnh tọa, chỉ m�nh với m�nh. Những suy nghĩ hoặc c�c h�nh ảnh khả dỉ khơi gợi ở t�m hồn ta về những nổi khổ của người kh�c hoặc một sự li�n tưởng n�o đ� c� nội dung tương tự, ta h�y dồn hết t�m lực để tự đặt m�nh v�o ho�n cảnh của người, thực hiện một t�nh thương v� mối giao h�a, đồng cảm tương ứng.
Việc lập đi lập lại lời nguyện "mong cho tất cả lu�n được an l�nh" cũng l� một phương thức tốt để ch�ng ta tự nu�i lớn t�nh thương tha nh�n ngay trong ch�nh nội t�m m�nh. Lời nguyện n�y, buổi đầu l� nhắm thẳng v�o những đối tượng đang đau khổ v� c� thể được k�o d�i trong đ�i ba ph�t hoặc k�o d�i suốt cả thiền tọa. B�n cạnh đ�, ch�ng ta c�n c� thể tự thực hiện một t�nh thương v� tư ngay đối với ch�nh bản th�n m�nh v�o những gi�y ph�t nhận ra những đau khổ t�m sinh l� xảy ra trong giờ thiền định.
Ngo�i ra, ta c� thể trưởng dưỡng v� thể hiện t�nh thương với m�nh v� th�i độ sống hướng về người kh�c. Những khi nh�n thấy ai đ� đang bị đọa đ�y trong bất cứ h�nh thức đau buồn n�o, ta h�y d�nh ch�t thời gian cho họ c�ng lặng lẽ, c�ng k�n đ�o th� c�ng tốt.
H�y biết quan s�t một c�ch cẩn thận tất cả những t�m l� phản ứng phức tạp lu�n c� thể xảy ra trong t�m hồn m�nh. H�y thanh thản để mặt mọi thứ đến v� đi, để giữ lại cho ch�nh m�nh một thế giới nội tại y�n tĩnh. H�y nh�n thẳng v�o người kh�c với một t�nh thương ấm �p v� giản đơn, bất cầu b�o v� v� ph�n biệt. N�n thường xuy�n c� những tra vấn tự th�n: M�nh c� hiểu được rằng mọi người đang triền mi�n đau khổ? M�nh c� tự t�m được rằng mọi người đang triền mi�n đau khổ? M�nh c� tự t�m được một ch�t g� giao h�a, đồng cảm với họ hay kh�ng? Giữa ta với người c� một r�o cản ngăn c�ch n�o hay kh�ng? T�m hồn của m�nh cũng được phơi mở hay vẫn bị kh�p k�n?
N�i chung, điều cần thiết l� ta phải tự biết x�y dựng một mối quan hệ mật thiết v� ch�n thật đối với tha nh�n bằng niềm mong mỏi cho họ được hạnh ph�c. Bằng v�o tất cả khả năng c� được, ta h�y thường trực thực hiện c�ng phu n�y cho đến khi n�o giữa m�nh với người c� một sự giao cảm v� thương y�u thật sự.
Thực hiện một tinh thần thiền định tự tại
Th�i độ tự tại dĩ nhi�n l� tư th�i căn bản, cốt l�i của Thiền Qu�n nhưng bằng v�o ph�p m�n tu tập về bốn ph�p phạm tr� (Từ, Bi, Hỷ, Xả), tinh thần tự tại cũng vẫn c� thể được ph�t triển như một phương tiện thiết yếu. Tinh thần tự tại thường song h�nh v� được vận dụng để điều động l�ng từ bi. V� mặc d� ch�ng ta c� cố gắng trưởng dưỡng, tu tập một l�ng từ bi v� lượng đối với tha nh�n bằng tất cả những cố gắng san sẻ hết m�nh những nỗi đau khổ tr�n to�n thế giới nhưng chắc chắn vẫn lu�n c� nhiều trường hợp, t�nh huống m� ch�ng ta kh�ng thể n�o t�m thấy được một ch�t trắc ẩn, bất nhẫn.
Th�nh Francis đ� c� một lời nguyện rất nỗi tiếng: "Xin cho t�i c� đủ sức mạnh để thay đổi mọi sự m� m�nh muốn thay đổi để t�i kh�ng phải bất lực trong khả năng đ�n nhận mọi sự, v� xin cho t�i h�y c� được c�i tr� tuệ để hiểu được những g� m� m�nh chưa biết đến". Một tr� tuệ về nghiệp l� trong sự hiện hữu của tất cả ch�ng sinh lu�n mang lại cho ta một t�m hồn s�ng suốt cộng với một tr�i tim biết y�u thương kh�ng ph�n biệt.
�ể c� được một tư phong lẫn t�m th�i tự tại, trước hết h�nh giả n�n chọn lấy một tư thế ngồi thật thoải m�i rồi nhắm mắt lại. Sau đ�, h�nh giả tập trung tư tưởng v�o hơi thở cho đến khi n�o c� được một sự cảm nhận ch�nh chắn, kh�ch quan rằng t�m sinh l� của m�nh đang ở trong t�nh trạng thật sự ổn định.
Tiếp theo, h�nh giả h�y bắt đầu chi�m ngắm trực tiếp v�o nội t�m vốn đang được qu�n b�nh v� tự tại của m�nh. H�y tự cảm nhận như l� một sự thưởng thức ch�nh thực tại đ� v� nếu cần, h�nh giả c� thể tự �m thị m�nh bằng những lời thầm th� mang � nghĩa x�c định thực tại: "Mong sao nội t�m t�i lu�n được qu�n b�nh v� an l�nh; mong sao t�i kh�ng bị quấy động bởi bất cứ tục sự n�o,...".
Rồi h�nh giả n�n tự m�nh qu�n x�t tổng qu�t bản chất v� thường của mọi thứ tr�n đời: C�i g� cũng tự đến rồi đi, kh�ng c� chi l� trường tồn bất biến. Từ niềm vui cho đến nổi buồn, nỗi bất hạnh hay điều may mắn, con người, nh� cửa, s�c vật, c�c d�n tộc v� kể cả to�n bộ c�c nền văn minh đều chỉ l� bọt nước ph� du.
H�nh giả n�n lu�n t�m niệm rằng mong sao m�nh c� thể điềm nhi�n ngắm nh�n tất cả những đổi thay tr�n đời bằng một nội t�m tự tại thăng bằng, đồng tự phơi mở t�m hồn m�nh để thương y�u tất cả vạn lo�i m� vẫn bằng t�m th�i đ�. �ể x�c quyết tr� tuệ về nghiệp l� "Mỗi người lu�n chịu tr�ch nhiệm về những sở h�nh thiện �c lớn nhỏ của m�nh", h�nh giả lại n�n tiếp tục nu�i dưỡng ở ch�nh t�m hồn m�nh c�i khả năng y�u thương v� tự tại trong mỗi biến cố của đời sống, dĩ nhi�n vẫn với sự qu�n b�nh, điềm tỉnh v� b�nh an của nội t�m.
Chi�m ngắm � hướng h�nh động
�ể hiểu được nghiệp l�, điều căn bản v� cốt l�i l� việc nh�n thấy phương thức vận động hoặc những khuynh hướng � thức mang t�nh quy định một chủng tử tạo quả trong tương lai trong ch�nh h�nh động m� mỗi người thực hiện. Từ đ� suy ra, một sở h�nh (trong tam nghiệp) được điều động bằng thiện t�m th� kết quả tất yếu của n� sẽ l� c�c quả l�nh.
Bằng ngược lại một sở h�nh được điều động bởi c�c phiền n�o th� hậu quả dĩ nhi�n của n� sẽ l� tất cả những g� cay đắng chua ch�t trong tương lai. C� điều l� c�c quả nghiệp kh�ng phải lu�n lu�n l� nh�n tiền n�n ta phải n�i rằng thật kh�ng dễ d�ng g� nh�n thấy được qu� tr�nh quan hệ tương thuộc giữa nh�n v� quả.
Tuy nhi�n trong đời sống thường nhật ta vẫn c� lắm dịp để thấm th�a một c�ch dễ d�ng v� trực tiếp vấn đề nghiệp l� xuy�n qua trường hợp khẫu nghiệp, những ng�n ngữ đối giao với mọi người xung quanh. Ch�ng ta h�y l�m một thử nghiệm bằng c�ch bỏ ra đ�i ba ng�y ghi nhận cẩn thận v� trung thực từng động lực t�m sinh l� của mỗi lời n�i m� m�nh ph�t biểu.
H�y cố gắng nh�n thẳng v�o từng ph�t gi�y t�m n�o trạng gắn liền với � muốn ph�t ng�n, nh�n thẳng v�o những động lực, phản ứng t�m l� v�o cả sự chọn lựa ngữ ng�n của m�nh. H�y cố gắng tỉnh thức để nhận diện tất cả những g� th�c đẩy ta n�i, bất luận đ� l� một thứ t�m trạng th� tế, tốt xấu ra sao. �ại kh�i, c�ng tỉnh thức c�ng tốt, đối với tất cả h�nh th�i � thức v� những g� thật sự c� t�c động đến khẩu nghiệp của m�nh.
Ta chỉ nh�n ngắm th�i, một c�ch kh�ch quan về đ�y s�u thật sự của nội t�m m�nh, kh�ng th�ng qua một toan t�nh khu�n s�o n�o cả. H�y đơn giản ghi nhận c�c vận động sai biệt của � thức c�ng những ng�n ngữ m� ch�ng điều động.
Sau chừng đ� nỗ lực, ta h�y tiếp tục ghi nhận ảnh hưởng của mỗi lời n�i m� m�nh ph�t biểu: Ta sẽ phải nhận lấy những g� từ thế giới chung quanh khi ng�n ngữ của m�nh được ph�t biểu bằng một nội t�m nhỏ nhen, vị kỷ, cao ngạo,...? Người kh�c sẽ c� phản ứng ra sao trước những c�u n�i đầy t�nh thương?
Qui luật nghiệp b�o lu�n buộc ta phải tự chịu tr�ch nhiệm về tất cả những t�c động của m�nh (m� mỗi người c� thể chọn lựa) đối với thế giới chung quanh trong từng gi�y ph�t. Với sự kh�m ph� tinh vi v� kỳ th� về những năng lực nội tại n�y ở mỗi người cũng gi�p ta tự qui định lấy điều kiện sinh tồn ngoại tại: Ta c� thể chọn lấy cho m�nh một hướng đi an l�nh, giải tho�t.
Tấm l�ng vị tha
H�y chọn ra một ph�t gi�y tĩnh lặngn�o đ� để tự hỏi l�ng m�nh về khả năng y�u thương tha nh�n. Trước hết, h�y ngồi im lặng trong đ�i ba ph�t trong một tư thế sẵn s�ng, thuận lợi cho việc trầm tư rồi tự n�u l�n vấn đề đ� với ch�nh bản th�n m�nh. Cứ sau mỗi tư tưởng tự vấn, ta h�y để l�ng m�nh thanh thản trước khi trả lời v� c�u trả lời đ� dĩ nhi�n phải hết sức trung thực kh�ch quan, tương ứng với tr�nh độ của Từ t�m v� Tr� Tuệ bản th�n.
H�y tự tưởng tượng rằng nếu trong v�i ba năm trước đ�y m�nh l� một con người c� những c�ng tr�nh phụng sự tha nh�n một c�ch đ�ng kể, những đ�ng g�p to t�t cho thế giới, th� khi đ� m�nh sẽ ra sao? L�c đ�, c�i g� sẽ l�m m�nh hạnh ph�c nhiều nhất? Những đ�ng g�p m� m�nh đ� thực hiện cho thế giới liệu c� mang lại cho m�nh một sự th�a m�n n�o kh�ng?... V� quan trọng nhất l� c�u hỏi: "Kể từ ngay b�y giờ đ� c� thể sống đời vị tha được hay chưa? Nếu được, th� tại sao ch�ng ta lại kh�ng bắt đầu đi?".
Nu�i dưỡng Ch�nh Niệm
1/ Lập một thời kh�a tọa thiền mỗi ng�y:
��y l� một phương c�ch để trưởng dưỡng c�ng phu thiền định thường nhật, đồng thời cũng gi�p ta kiểm tra những chu tr�nh của n� một c�ch dễ d�ng. H�y thử bỏ ra một hoặc hai th�ng với một cuốn sổ tay để b�n cạnh chỗ m�nh tọa thiền rồi viết v�o đ�, một c�ch trung thực, thời gian tọa thiền c�ng tất cả những g� xảy ra trong t�m m�nh. Chẳng hạn: Ng�y X th�ng Y, ngồi được một giờ đồng hồ, ph�ng t�n hướng ngoại hoặc trong s�ng định tĩnh, c� hoặc kh�ng những chấn động cảm x�c...
Cuối thời gian đ� định, h�nh giả đọc lại tất cả để đ�nh gi� ch�nh x�c được từng bước c�ng phu của m�nh rồi tự đưa ra những hướng đi th�ch ứng. Ch�nh niệm sẽ qua con đường n�y m� được nu�i lớn.
2/ T�m một ấn tượng để tập trung tinh thần (tạo th�i quen tỉnh thức để tỉnh thức trở th�nh th�i quen):
H�y ch� � v�o một hoạt động thường nhật n�o đ� m� ta thường thực hiện trong sự v� t�m rồi đưa hết ch�nh niệm v�o đấy. Ta c� thể lấy việc uống tr�, tắm rửa, hoặc l�i xe để l�m b�i thực tập bằng c�ch d�nh ra đ�i ba ph�t trước khi bắt đầu l�m việc đ�. C�ng việc sẽ được thực hiện trong sự nhẹ nh�ng, cẩn trọng v� trở th�nh một c�ng �n thiền định tuyệt vời về thực tại, những g� đang xảy ra. L�m thế c� nghĩa l� h�nh giả đ� mở ra tất cả c�nh cửa l�ng m�nh với vạn vật, với mọi sự. Ta c� thể nu�i c�i cảm gi�c rằng ch�nh �ức Phật đang từng bước c� mặt b�n cạnh cuộc tu của m�nh như một sự gia tr� thi�ng li�ng.
Ở đ�y, ta thử sống trầm lặng v� tỉnh thức như một người Nhật Bản uống tr� đ�ng theo nghi thức Tr� �ạo, nhưng kh�ng dừng lại ở ri�ng một hoạt động n�o m� l� mọi hoạt động, lu�n khi v� mọi nơi. C�ng phu thực tập c� thể k�o d�i trong một tuần hay một th�ng. Vấn đề thời gian kh�ng quan trọng, miễn sao ch�nh niệm của ta ng�y một lớn mạnh th� th�i.
3/ Thực hiện một kiểu sống giản dị tự nguyện:
Cố gắng bỏ ra đ�i ba ng�y thử nghiệm một nếp sống kh�ng bị chi phối bởi một sinh quan văn minh hay tiện nghi n�o để h�a m�nh với thi�n nhi�n. Trước hết h�nh giả ngồi lại trong im lặng rồi cố nhớ lại tất cả những g� l� mật thiết trong đời sống bản th�n bằng c�ch đưa v�o tư tưởng mọi thứ m�nh đ� sống qua: c�ng việc, quan hệ x� hội, gia đ�nh, nh� cửa, c�c hoạt động nổi bật, c�c thứ m�nh sở hữu được, những mục ti�u để vươn tới trong nay mai hoặc đời sống tinh thần hằng ng�y...
Cứ mỗi một h�nh ảnh đi qua trong tư tưởng, h�nh giả h�y tự đặt cho m�nh một c�u hỏi: C� phải n� chỉ khiến cho ta th�m rắc rối cuộc đời hay kh�ng?
H�nh giả lại tự trả lời, vẫn trong thinh lặng v� một c�ch trung thực sau khi tự phản tỉnh, soi rọi. Sau đ�, n�n c� th�m một c�u tự vấn kh�c: Nếu mọi sự được gi�n xếp đơn giản hơn thế th� c� phải l� ta sẽ được hạnh ph�c hơn kh�ng?
Mục ti�u của đời sống tinh thần phải l� gi�y ph�t kh�m ph� ra sự tự do, l� sự h�i h�a t�ch cực với cuộc đời chung quanh v� nhận ra được bản chất thật sự trong sự hiện hữu của ch�nh m�nh. Nếu c�i cần thiết cho đời sống của ch�ng ta l� việc giản dị h�a mọi sự v� ta cũng đ� t�m thấy được con đường để thực hiện n� th� h�y biết giữ n� lại cho m�nh như một h�nh trang để bước v�o h�nh tr�nh chuyển h�a, thăng hoa t�m linh.