Lợi �ch của thiền

Gi�o sư Minh Chi
Học viện Phật gi�o VIệt Nam


H�nh thiền đ�ng ph�p c� thể đem lại cho người h�nh thiền những lợi �ch như sau:

  1. C�c căn được an an tịnh, v� một c�ch tự nhi�n, h�nh giả thấy th�ch th� với th�i quen h�nh thiền h�ng ng�y.

  2. L�ng từ x�m chiếm t�m h�nh giả. Với l�ng từ, h�nh giả xa l�a mọi tội lỗi v� xem tất cả ch�ng sanh như l� anh chị em.

  3. Những dục vọng l�m mệt mỏi v� đầu độc th�n t�m như l� giận dữ, keo kiệt, ki�u ngạo� dần dần xa l�a t�m của h�nh giả.

  4. Nhờ hộ tr� chặt chẽ c�c căn, cho n�n những niệm �c, xấu kh�ng len v�o t�m h�nh giả được.

  5. Với t�m trong s�ng v� tư th�i b�nh thản, h�nh giả kh�ng c�n th�m muốn g� đối với những dục vọng thấp h�n.

  6. T�m thức của h�nh giả tập trung v�o những � niệm cao cả, mọi tư tưởng vị kỷ, ham muốn quay cuồng theo dục vọng đều xa l�a.

  7. H�nh giả kh�ng lạc v�o chủ nghĩa hư v�, mặc d� thấy r� mọi sự vật đều kh�ng rỗng b�o bọt.

  8. Tuy vẫn c�n trong v�ng sanh tử lu�n hồi, nhưng h�nh giả đ� nhận thức r� con đường giải tho�t.

  9. Nhờ đi s�u v�o gi�o ph�p mầu nhiệm, h�nh giả nương tựa v�o tr� tuệ của đức Phật.

  10. V� kh�ng c�n g� hấp dẫn v� l�m cho h�nh giả ham muốn, h�nh giả cảm thấy như con Phượng Ho�ng đ� tho�t khỏi lưới v� đang bay lượn tự do tr�n bầu trời.

(Theo kinh Chandrad Samadhi Sutra, tức kinh Nguyệt Đăng Tam Muội trong H�n tạng, được dẫn chứng trong cuốn "c�c b�i giảng của một tu sĩ" (Sermons of a Buddhist Abbot), t�c giả: Ho� Thượng Nhật Soyen Shaku". Xem cuốn "The Essense of Buddhism" của Lakshmi Narasu, trang178)

Trong kinh Th�n H�nh Niệm, ph�p tu thiền niệm th�n, Phật n�i tới mười c�ng đức của ph�p tu thiền niệm th�n như sau:

  1. Đối trị tham v� s�n.

  2. Loại bỏ sợ h�i.

  3. C� thể chịu đựng n�ng lạnh, đ�i kh�t, c�n tr�ng quấy nhiễu.

  4. Dễ d�ng chứng bốn cấp thiền.

  5. C� thể biến ho� thần th�ng theo � muốn.

  6. C� th�m nhĩ th�ng, tức l� c� khả năng nghe những �m thanh m� tai người b�nh thường kh�ng nghe được.

  7. Biết được � nghĩ của người kh�c.

  8. Biết dược c�c kiếp sống qu� khứ của người kh�c.

  9. C� thi�n nh�n th�ng, tức l� con mắt c� thể nh�n thấy c�c ch�ng sanh tr�i nổi theo nghiệp từ đời n�y qua đời kh�c.

  10. Ngay trong đời hiện tại đạt được t�m giải tho�t v� tuệ giải tho�t.

(Xem kinh Th�n H�nh Niệm, Trung Bộ III, trang 280-81-82)

Như vậy l� chỉ tu tập ph�p niệm th�n n�y th�i (kh�ng phải niệm cả bốn xứ l�: th�n, thọ, t�m v� ph�p), h�nh giả nếu ki�n tr�, si�ng năng cũng đạt được mười th�nh quả đ�ng kh�ch lệ n�i tr�n. Phật dạy:"N�y c�c Tỳ-kheo, th�n h�nh niệm được thực h�nh, được tu tập, được l�m cho sung m�n, được l�m như th�nh cỗ xe, được l�m th�nh căn cứ địa, được l�m cho ki�n tr�, được l�m cho t�ch tập, được kh�o tinh cần thực h�nh, thời mười c�ng đức n�y c� thể được mong đợi. Thế n�o l� mười?�" (Xem trong 280, kinh đ� dẫn).

Nội dung của ph�p niệm th�n như đ� sơ tr�nh b�y tr�n đ�y cũng kh�ng c� g� l� qu� phức tạp.

Trong cuốn "H�nh Thiền", Ho� Thượng Th�ch Minh Ch�u cũng đề cập tới bốn lợi �ch của thiền như sau:

  1. Thiền c� khả năng đoạn trừ c�c dục,

  2. Thiền c� khả năng đoạn trừ l�ng sợ h�i.

  3. Thiền đem lại niềm vui, gọi l� thiền lạc.

  4. Thiền đưa đến th�nh tựu tr� tuệ, gi�c ngộ, giải tho�t, niết-b�n.

    (Xem "H�nh Thiền-Một Nếp Sống L�nh Mạnh Trong S�ng, Một Phương Ph�p Gi�o Dục Hướng Thượng, Th�ch Minh Ch�u, Trang 23).

    Ho� Thượng Th�nh Nghi�m, một thiền sư Trung Hoa từng diễn giảng nhiều năm về thiền học tại nước Mỹ, mới đ�y trong quyển "Thiền v� Ngộ", ngay ở b�i đầu "Thiền Ngộ v� Tĩnh Toạ" đ� n�i vắn tắt về lợi �ch của ngồi thiền như sau:

    "Ngồi thiền đối với th�n t�m ch�ng ta đều c� lợi �ch. N� gi�p cho th�n thể mạnh khoẻ, v� t�m được h�i ho� qu�n b�nh. N� gi�p cho ch�ng ta bớt vướng mắt, chấp trước, khiến cho đầu �c ch�ng ta bớt n�ng nảy, m� được m�t lạnh s�ng suốt. N� gi�p ch�ng ta mở mang tr� huệ, khai ph�t tinh thần�"

    (Thiền v� Ngộ, trang 1, nxb. Sở tại Đ�i Bắc 1980)

    N�i t�m lại, lợi �ch của thiền rất l� nhiều, lớn, cụ thể. Nhưng phải h�nh thiền th� mới thể nghiệm được, chứ kh�ng thể n�o thể nghiệm được lợi �ch của thiền qua s�ch vở, d� l� s�ch vở viết rất hay. V� vậy, t�i khuy�n: hỡi c�c bạn h�y tập thiền h�ng ng�y, phải thường xuy�n ngay trong cuộc s�ng b�nh nhật của m�nh.

 

Ba phương ph�p h�nh thiền chủ yếu


1. Phương ph�p thứ nhất

L� d�ng hơi thở theo d�i hơi thở, kh�ng nghĩ g� kh�c. Phương ph�p theo d�i hơi thở ra v�o được đức Phật Th�ch Ca khen ngợi v� trực tiếp truyền đạt cho học tr�. Trong tập V kinh Tương Ưng, c� cả một chương d�i, ghi lời Phật n�i về ph�p m�n đặc sắc n�y (kinh Tương Ưng Bộ, chương 10, từ trang 463-98, bản dịch: Th�ch Minh Ch�u).

Hơi thở l� biểu hiện cụ thể nhất của sự sống, khi thở m� theo d�i hơi thở ra v�o với t�m an tịnh, th� t�c dụng đối với th�n v� t�m thật kh�ng thể lường. Một điều căn dặn của c�c thiền sư từng tu tập l�u năm về ph�p m�n n�y, l� khi tập h�y giữ cho cả th�n v� t�m thật sự thoải m�i, kh�ng căng thẳng.

C�c tạp niệm c� thể m�ng l�n, h�y cứ để cho ch�ng qua đi, v� ch�ng c� kh�c g� m�y bay, bay đến rồi lại bay đi, bầu trời tức l� c�i ch�n thật của ch�ng ta. Kh�ng phải v� v�i b�ng m�y thoảng m� mất đi c�i lớn lao, c�i trong s�ng vốn c� của n�.

Thậm ch�, c�c thiền sư T�y Tạng c�n khuy�n, khi theo d�i hơi thở ra v�o cũng kh�ng cần tập trung tư tưởng qu� mức, h�y tập trung khoảng 25%, c�n th� 75% t�m h�y để cho thư gi�n, thoải m�i, t�m m�nh như treo giữa hư kh�ng, kh�ng vướng v�o đ�u hết. Đ�ng theo c�u kinh Kim Cang: "Ưng v� sở trụ, nhi sanh kỳ t�m", nghĩa l� c�i t�m kh�ng trụ v�o đ�u hết, kh�ng vướng v�o đ�u hết.

2. Phương ph�p thứ hai

L� cột niệm v�o một vật nhất định, tuỳ m�nh lựa chọn, c� người th� chọn ảnh Phật hay l� ảnh Bồ-t�t, th� dụ ảnh Bồ-t�t Quan �m. C� người chọn đầu lỗ mũi hay l� một điểm thường gọi l� đan điền dưới lỗ rốn.

3. Phương ph�p thứ ba

L� niệm ch� Mantra, một phương ph�p m� c�c thiền sư T�y Tạng hay d�ng, họ tin rằng c� những c�u ch� được c�c đức Phật hay c�c vị Bồ-t�t truyền lại, c� một sức mạnh t�m linh đặc biệt truyền lại, c� một sức mạnh t�m linh đặc biệt c� thể gi�p cho người niệm ch� dễ định t�m.

Một c�u ch�, theo truyền thuyết l� do ch�nh Bồ-t�t Qu�n Thế �m tặng cho d�n T�y Tạng: "AUM MA NI B�T N� HỒNG" nghĩa đen của c�u ch� l�:"AUM: Ngọc Ma-ni trong hoa sen". Theo t�i, gi� trị v� t�c dụng của c�u ch�, kh�ng chỉ l� do ở Bồ-t�t Qu�n Thế �m m� c�n l� do đức tin của người niệm ch�, t�m trạng của ch�ng ta khi niệm ch�.

Nhớ lại, ng�y xưa, ch�a Nguyễn Khắc Chu, một ch�a Nguyễn rất mộ đạo Phật, thấy thiền sư Thạch Li�m tr� ch� m� trời đang mưa tầm t� bỗng nhi�n tạnh r�o, b�n nằn n� Sư truyền cho c�u ch� đ�, nhưng Sư trả lời: điều quan trọng kh�ng phải ở b�i ch� đ�, m� l� người tr� ch� c� thanh tịnh, c� đức độ th� tr� ch� mới linh nghiệm.

Tr�n đ�y l� c�u chuyện của ch�a Nguyễn Ph�c Chu (1675-1725) v� Sư Thạch Li�m. C�n hiện nay, th� ch�ng ta n�n tự bảo vệ ch�ng ta kh�ng phải bằng những c�u ch� m� bằng một nếp sống thiện l�nh, bằng c�ch giữ cho cả ba nghiệp th�n, khẩu, � đều thanh tịnh, trong sạch. Muốn sống được an to�n trong một x� hội nhiễu nhương, th� c�ch bảo vệ tốt nhất l� sống nếp s�ng thiện l�nh, đ� l� lời khuy�n củsoo đức Phật trong kinh Ph�p C�, trong một x� hội đầy tội �c, th� người sống thiện cũng như b�n tay kh�ng thương t�ch nh�ng v�o b�t thuốc độc kh�ng c� can hệ g�.

Một c�ch tự bảo vệ nữa l� h�nh thiền. Bởi lẽ nhờ h�nh thiền, nhất l� tập ph�p h�nh thiền niệm hơi thở ra v�o, th� thần kinh hệ an ổn, đỡ bệnh tật, th�n c� sức khoẻ, lại dẻo dai bền bỉ. Hơn nữa, nhờ tập thiền m� con người lu�n thoải m�i, tỉnh gi�c, đỡ phạm sai lầm, đỡ bị dục vọng chi phối, sai sử.

Gi�o sư Minh Chi
Học viện Phật gi�o VIệt Nam