Lương y V� H�
Thiền l� một n�t văn ho� đặc sắc của phương Đ�ng. Từ đầu thế kỷ 20, sau khi được du nhập v�o phương T�y, thiền đ� tho�t ra khỏi ranh giới của t�n gi�o v� nhanh ch�ng được tiếp nhận như một phương ph�p để chữa l�nh những căn bệnh của x� hội hiện đại do căng thẳng t�m l� g�y ra. Ng�y nay, với tinh thần khoa học v� t�nh thực tiển của người �u Mỹ v� dưới sự gi�p sức của c�c thiết bị hiện đại, nhiều hiệu quả thực tế của thiền đ� dần dần đựoc s�ng tỏ.
Nhiều nghi�n cứu kh�c nhau đ� cho thấy trong qu� tr�nh ngồi thiền, nhịp thở chậm lại, nhịp tim v� huyết �p giảm xuống, s�ng n�o hạ thấp v� mức độ chuyển ho� giảm theo. Năm 1967, Gi�o sư Herbert Benson, trường Đại học Harvard đ� tiến h�nh nghi�n cứu tr�n 36 người tham gia ngồi thiền. Th� nghiệm cho biết khi ngồi thiền nhu cầu oxy �t hơn b�nh thường 17%, nhịp tim giảm 3 nhịp mỗi ph�t v� c� sự gia tăng s�ng theta ở n�o. Một nghi�n cứu kh�c do hai Gi�o sư người Nhật Kasamatsu v� Hirai thực hiện trong khi thiền sư Soto ngồi thiền cho thấy c� sự xuất hiện tuần tự s�ng alpha, gia tăng bi�n độ s�ng alpha, tiếp tục l� sự giảm thấp s�ng alpha v� cuối c�ng l� sự ph�t triển s�ng theta[i]. S�ng n�o hạ thấp tương ứng với t�nh trạng an tĩnh của cơ thể. S�ng beta nhanh v� kh�ng đều (khoảng 20c/s) ứng với điều kiện t�m l� căng thẳng, nhiều tạp niệm. S�ng alpha (khoảng 8 đến 13c/s) l� s�ng n�o ứng với t�nh trạng thư gi�n cơ bắp, t�m l� thoải m�i v� tinh thần minh mẩn. Sự gia tăng bi�n độ s�ng alpha ứng với t�nh trạng �m dịu thần kinh. S�ng theta (khoảng 4c/s) thường xuất hiện liền trước l�c ngủ. Khi ngồi thiền, s�ng theta sinh ra nhưng con người vẫn tỉnh t�o, s�ng theta ứng với qu� tr�nh nhập tĩnh của h�nh giả. Ở những người nhập tĩnh s�u, điện n�o đồ c� thể xuất hiện s�ng gamma (từ 1 đến 2c/s).
N�i chung, sinh hoạt h�ng ng�y lu�n l�m cho thần kinh con người ở trong t�nh trạng căng thẳng, k�ch th�ch ở những mức độ kh�c nhau dễ g�y rối loạn thần kinh thực vật, dẫn đến rối loạn hoạt động nội tiết v� hoạt động miễn nhiễm. Ngược lại, qu� tr�nh hạ thấp s�ng n�o, giảm chuyển ho� v� giảm ti�u hao năng lượng của thiền l� qu� tr�nh chủ động l�m cho bộ n�o được nghỉ ngơi, phục hồi khả năng tự điều chỉnh, tự ho�n thiện, qua đ� cải thiện c�c chức năng sinh l� của cơ thể v� n�ng cao khả năng chống lại những sự quấy nhiểu của m�i trường b�n ngo�i.
C�c nh� thần kinh học cho rằng n�o bộ c� thể nhận biết, th�ch ứng v� tự điều chỉnh c�c ph�n tử v� c�c tế b�o tr�n cơ sở kinh nghiệm v� sự luyện tập. �ng Kosslyn, một nh� t�m thần học n�i �Nếu bạn l�m một điều g� đ�, bất cứ c�c g�, ngay cả chơi b�ng b�n , trong 20 năm, mỗi ng�y 8 tiếng th� trong n�o bộ của bạn sẽ c� một sự kh�c biệt so với những người kh�ng l�m việc đ�. Điều nầy l� tất yếu�. Gần đ�y, một b�o c�o của 2 nh� khoa học Arthur F. Kramer v� Mc. Auley trường Đại học Illinois được phổ biến trong tập san chuy�n về l�o khoa số th�ng 9/2006 của Hội Khoa học Mỹ đ� x�c nhận những người gi� thường xuy�n tập thể dục c� thể ph�t triển v�ng n�o tương ứng v� cải thiện tr� nhớ. Người tham gia th� nghiệm[ii] l� những người c� cuộc sống tĩnh tại, tuổi từ 60 đến 79 tuổi. Họ được tập trung mỗi tuần 3 lần để tập những b�i tập aerobic nhẹ -tương tự như một loại thiền động- Sau 6 th�ng, đối chiếu, so s�nh bộ n�o của những người nầy qua những h�nh ảnh được chụp bằng m�y cộng hưởng từ đ� cho thấy c� sự gia tăng đ�ng kể khối lượng n�o giữa trước v� sau đợt th� nghiệm. Đối với thiền tĩnh, kết quả c�ng khả quan hơn. B� Sara W. Lazar, Gi�o sư trường Đại học Harvard, l� người đồng nghi�n cứu với Tiến sĩ Benson tại Bệnh viện Massachusettes General Hospital (MGH). B� cho biết thiền gi�p gia tăng chức năng của bộ n�o, tăng cường khả năng tập trung tư tưởng v� cải thiện l�o ho�. Đặc biệt, thiền l�m gia tăng độ d�y của phần vỏ n�o ph�a trước tr�n. Điều nầy tương phản với qu� tr�nh tho�i ho� n�o ở người gi�. Nghi�n cứu nầy dựa tr�n những người từ 25 đến 50 tuổi, ngồi thiền 40 ph�t mỗi ng�y. B� Lazar n�i �Ảnh hưởng của thiền định c� thể đảo ngược tiến tr�nh l�o ho��.
Từ l�u, khoa học đ� ph�n biệt được mỗi khu vực n�o c� li�n quan đến những cảm x�c hoặc những khả năng kh�c nhau của con người. Ng�y nay, với sự hổ trợ của c�c thiết bị hiện đại, c�c nh� khoa học đ� x�c định được rằng qu� tr�nh ngồi thiền đ� hoạt ho� được v�ng n�o trước tr�n b�n tr�i, nơi c� những tế b�o thần kinh cho ta cảm gi�c phấn khởi, an lạc. Ch�nh điều nầy đ� gi�p cho c�c vị thiền sư dễ an định nội t�m, kh� bị k�ch động bởi những cảm gi�c hận th�, sợ hải, lo �u. Do đ�, thiền cũng l� biện ph�p đối trị hửu hiệu đối với c�c chứng bệnh do căng thẳng t�m l� g�y ra. Gi�o sư Herbert Benson cho rằng phần lớn c�c bệnh nh�n đến c�c ph�ng mạch đều c� li�n quan đến stress. Những ca bệnh nầy đ�p ứng rất k�m đối với thuốc v� phẫu thuật nhưng lại rất tốt đối với c�c liệu ph�p tiếp cận t�m thể. Đối với c�c bệnh c� nguồn gốc t�m l�, liệu ph�p thiền l� c�ch chữa tận gốc. Những nghi�n cứu về thiền đều cho thấy thiền l�m giảm sự căng cơ, gi�p giải toả sự lo �u, bất an, đặc biệt l� l�m giảm họat ho� c�c nội tiết tố stress. Hiện nay c� một phương ph�p thiền đ� được ch�nh thức đưa v�o giảng dạy v� thực h�nh l�m s�ng tại nhiều trường Đại học v� Bệnh viện ở phương T�y, kể cả một số trường lớn ở Mỹ như Umass, Stanford, Duke, Virginia, San Francisco, . .. Đ� l� MBSR. MBSR l� chữ viết tắt của thuật ngử �Mindfullness Based Stress Reduction�, tạm dịch l� �giảm Stress dựa tr�n sự tỉnh gi�c�. MBSR được xem l� một liệu ph�p bổ sung gi�p điều chỉnh tinh thần, cảm x�c v� cải thiện sức khoẻ. Đ�y l� một kỷ thụ�t ph�t triển ch�nh niệm, tức khả năng nhận biết điều g� xảy ra nơi th�n v� t�m, qua đ� c� thể l�m chủ bản th�n v� điều ho� cảm x�c. MBSR đ� được Gi�o sư Jon Kabat-Zinn khởi xướng đưa v�o thực h�nh l�m s�ng từ đầu những năm 1970. Cho đến nay, h�ng chục ng�n người đ� được hưởng lợi từ chương tr�nh huấn luyện v� điều trị nầy. Kết quả cho thấy MBSR gi�p điều trị những bệnh về tim mạch, c�c chứng đau nhức m�n t�nh, rối loạn chức năng ở dạ d�y, ruột, chứng đau nửa đầu, cao huyết �p, mất ngủ, lo �u, hoảng loạn. . . Hiện nay, tr�n thế giới đ� c� hơn 200 bệnh viện hoặc cơ sở y tế c� thực h�nh điều trị bằng MBSR[iii].
Hoạt động cương chịu sự chi phối của hệ thần kinh thực vật gồm 2 hệ hoạt động đối nghịch nhau v� nằm ngo�i tầm kiểm so�t của � ch� con người. Hệ đối giao cảm l�m cho mạch m�u v� c�c cơ trơn của thể hang nở ra thu m�u đến để g�y cương. Hệ giao cảm l�m co mạch n�n c� thể l�m cản trở hoạt động cương. Do đ�, những người dễ bị căng thẳng, lo lắng do cuộc sống hoặc do cơ địa c� thần kinh yếu, thần kinh thực vật dễ bị rối loạn thường dẫn đến xuất tinh sớm. Đối với những trường hợp nầy, b�n cạnh việc ăn uống hợp l� v� vận động tốt, t�c dụng điều ho� thần kinh giao cảm để giảm stress v� gia tăng năng lực kiểm so�t cảm x�c của thiền l� biện ph�p bổ sung t�ch cực. Về mặt lưu th�ng kh� huyết, những đ�p ứng thư gi�n trong qu� tr�nh ngồi thiền vừa trực tiếp l�m nở mạch vừa k�ch hoạt tiết ra th�m chất Nitric oxide[iv] n�n c� t�c dụng rất tốt trong hoạt động cương dương. Nitric oxide l� một ho� chất quan trọng c� t�c dụng l�m gi�n nở mạch m�u trong cơ chế g�y cương. Như vậy, thiền c� thể gi�p cải thiện suy nhược sinh dục th�ng qua 2 cơ chế thần kinh v� nội tiết. Nguy�n tắc nầy cũng đ� được vận dụng từ xưa ở phương Đ�ng. H�t thở s�u v� điều ho�, một h�nh thức tập trung tư tưởng th�ng qua quan s�t hơi thở để điều ho� thần kinh giao cảm v� kiểm so�t cảm x�c c� thể gi�p người nam l�m chậm lại sự ph�ng tinh. Điều nầy từng được ghi lại trong những t�c phẩm Tố Nử Kinh v� Ngọc Ph�ng B� Quyết, những s�ch cổ của Trung Quốc về nghệ thuật ph�ng trung. Đoạn đối đ�p giũa Tố Nử v� Ho�ng Đế về kỹ thuật nầy c� ghi[v] �Phải thở s�u v� đếm từ 1 dến 30. V� cứ thế l�m lại nhi�� lần. C�ng dụng của c�ch nầy l� l�m cho đ�n �ng c� được sức bền bỉ.�
Nhiều nghi�n cứu cho thấy c�c phương thức h�nh thiền kh�c nhau như qu�n s�t hơi thở, lần chuỗi, niệm kinh, nhẩm số hoặc những cử động lập đi lập lại như đi bộ, đi quyền, đan len. . . đều c� khả năng l�m gia tăng hệ miễn dịch. C� thể kể đến[vi] những cuộc nghi�n cứu của Viện Nghi�n Cứu Kundalini ở Boston v�o năm 1976 tại Bệnh viện Cựu Chiến Binh La Jolla ở California, th� nghiệm của nh� T�m l� học Alberto Villoldo ở trường Đại học Sanfrancisco năm 1980. Nhiều người đặc biệt quan t�m đến c�ng tr�nh nghi�n cứu của B�c sĩ Carl Simonton về điều trị ung thư trong những năm 1970. Trong những th� nghiệm n�y �ng hướng dẫn cho người bệnh thư gi�n v� h�nh dung những bạch cầu của họ l� những chiến sĩ t�m v� diệt. Đội qu�n dũng mảnh đ� chiến đấu, chiến thắng v� mang đi c�c tế b�o ung thư đ� chết. Kết quả th� nghiệm tr�n những bệnh nh�n ung thư giai đoạn cuối đ� cho biết thời gian sống c�n của những bệnh nh�n tham gia ngồi thiền tăng l�n gấp 2 lần rưởi so với những người kh�ng ngồi thiền.
V�o th�ng 7/1997, Tiến sĩ Richard Davidson, Gi�o sư T�m l� học trường Đại học Wisconsin đ� tiến h�nh một cuộc nghi�n cứu[vii] về t�c động của thiền đối với hoạt động thần kinh v� khả năng miễn nhiễm tr�n 48 đối tượng l� nh�n vi�n của c�ng ty kỹ thuật sinh học Promega (phần lớn những người n�y l� những nh� khoa học). Những người nầy được hướng dẫn thực h�nh thiền mỗi lần 3 giờ, mỗi tuần một lần, trong thời gian 8 tuần lể. Cuối giai đoạn 8 tuần, những nh�n vi�n ngồi thiền v� những nh�n vi�n kh�c kh�ng ngồi thiền đều được cho ch�ch ngừa vaccin c�m. Ở thời điểm 4 tuần v� 8 tuần sau khi chủng ngừa, tất cả mọi người đều được thử m�u để kiểm tra số lượng kh�ng thể. Kết quả cho biết số kh�ng thể đ� gia tăng th�m 50% ở những người c� ngồi thiền so với những người kh�ng ngồi thiền. Như vậy, cuộc thử nghiệm đ� cho thấy việc h�nh thiền trong một giai đọan ngắn cũng c� t�c dụng gia tăng hệ miễn dịch. Quan trọng hơn, khả năng nầy c� thể k�o d�i một thời gian sau khi ngưng ngồi thiền.
C�c nh� t�m thần học đang cố kh�m ph� xem liệu việc ngồi thiền c� thể cải thiện những chương tr�nh của bộ n�o c� khuynh hướng chống x� hội hay kh�ng. Mới đ�y, một cuộc nghi�n cứu về t�c động của Vipassana, một loại thiền qu�n niệm hơi thở của Ấn Độ cổ, đối với những t� nh�n tại nh� t� Tihar đ� được c�ng bố tr�n tờ the Indian Express số ra ng�y 16.12.2006. Nghi�n cứu được tiến h�nh bởi một nh�m sinh vi�n trường Đại học Vivekanand ở New Delhi. Họ chọn ra 42 t� nh�n t�nh nguyện. Ph�n nửa số người tr�n được hướng dẫn thực h�nh thiền trong thời gian 10 ng�y. Sau thời gian th� nghiệm, c�c t� nh�n được đ�nh gi� c�c ti�u chuẩn về l�ng tự trọng, khả năng ổn định cảm x�c v� tinh thần tr�ch nhiệm đối với x� hội. Điều ghi nhận được l� tất cả những người đ� trải qua kho� thiền đều c� kết quả t�ch cực hơn nhiều so với những người kh�ng ngồi thiền. Nh� t� Tihar ở New Delhi l� nh� t� đầu ti�n thực hiện chương tr�nh gi�o dục t� nh�n th�ng qua những kho� thiền Vipassana 10 ng�y từ năm 1975. Hiện nay chương tr�nh nầy đ� được thực hi�n ở nhiều nơi tr�n thế giới, bao gồm Ấn Độ, Israel. M�ng Cổ, New Zealand, Taiwan, Thailand, Anh quốc v� Hoa Kỳ[viii].
Nghi�n cứu của Gi�o sư David Kavanagh tại trường Đại học Queensland cho thấy đối với những người nghiện rượu, thiền c� khả năng chế ngự đựơc cảm gi�c th�m rượu. Đối với th�i quen hay ăn vặt dễ dẫn đến b�o ph� v� c�c loại bệnh về chuyển ho� kh�c, nhiều nh� khoa học cho rằng những người c� nhiều �p lực trong cuộc sống thường c� khuynh hướng hay ăn vặt để l�m dịu đi những căng thẳng t�m l�. Trong những trường hợp nầy, thiền c� t�c dụng điều ho� thần kinh, giải toả stress n�n c� thể chữa được th�i xấu nầy. Đối với những trường hợp b�nh thường, thiền gi�p tạo một tinh thần thoải m�i, lạc quan, dễ ho� hợp l� điều rất r� r�ng. Michael Slater, một nh� sinh học ph�n tử ở Promega đ� tham gia v�o cuộc thực nghiệm về thiền của �ng Davidson đ� ph�t biểu �Quả thật t�i l� một nh� khoa học thực nghiệm trong mọi lảnh vực của cuộc sống. T�i nghi ngờ gi�o điều. T�i đ� thử thực h�nh thiền v� thiền đ� thực sự hấp dẫn t�i. T�i đ� cảm nhận được sự giảm căng thẳng trong t�i. T�i bớt gắt gỏng, cau c�. T�i c� khả năng tiếp nhận những �p lực c�ng việc lớn hơn. Vợ t�i cũng cảm thấy t�i dễ th�n cận hơn. Như vậy, thiền đ� c� những t�c dụng r� rệt. Đối với những nh� khoa học thực nghiệm, như vậy l� đủ.� Những người ngồi thiền c� v�ng vỏ n�o trước tr�n b�n tr�i hoạt động nhiều hơn b�n phải n�n c� tinh thần lạc quan, dễ chia sẽ, tha thứ. Mặt kh�c, họ sẽ phục hồi nhanh ch�ng sau khi bị t�c động bởi những cảm x�c ti�u cực.
Trước đ�y, khi n�i về sự th�nh đạt, người ta nhấn mạnh đến chỉ số th�ng minh, thường gọi l� IQ (Intelligent Quotient). Tuy nhi�n theo nghi�n cứu của một số nh� khoa học, chỉ khoảng 25% số người th�nh đạt c� chỉ số th�ng minh tr�n trung b�nh. Như vậy, chỉ số IQ kh�ng giải th�ch được sự th�nh c�ng của 75% số người c�n lại. C�c nh� nghi�n cứu cũng loại trừ nh�n tố năng lực chuy�n m�n. Cuối c�ng, người ta khẳng định th�ng minh cảm x�c l� yếu tố quyết định sự th�nh c�ng của những người n�y. Đặc biệt trong cuộc sống hiện nay, nhịp sống nhanh v� t�nh cạnh tranh cao, mỗi người đều dễ bị t�c động bởi Stress th� yếu tố th�ng minh nầy c�ng c� � nghĩa quyết định. N�i chung, th�ng minh về mặt cảm x�c (Emotional Intelligence) hay chỉ số th�ng minh cảm x�c (Emotional Quotient) l� kỹ năng của một người về việc cảm nhận, đ�nh gi� v� quản l� cảm x�c của c� nh�n m�nh, của đồng sự hay của đối t�c để c� được hiệu quả tối đa trong c�ng việc cũng như trong giao tiếp x� hội. H�nh thiền c� thể gi�p gia tăng khả năng kiểm so�t cảm x�c, l�ng tự tin v� niềm hứng khởi trong c�ng việc. Do đ�, thiền l� kh�u quan trọng nhất để n�ng cao chỉ số th�ng minh nầy. Tiến sĩ Daniel Golenan, một chuy�n gia t�m l� thuộc trường Đại học Harvard ở Boston, Mỹ, l� người ti�n phong trong việc chuy�n nghiệp ho� l�nh vực đ�o tạo v� huấn luyện về Th�ng Minh Cảm X�c. �ng chủ trương n�n giảng dạy thiền cho c�c học sinh, sinh vi�n v� c�c nh� quản l� để gi�p họ kiểm so�t cảm x�c v� c� khả năng tương t�c tốt trong mọi quan hệ qua đ� sẽ gi�p họ n�ng cao hạnh ph�c gia đ�nh v� th�nh c�ng trong x� hội. Tại Việt Nam, một cuộc hội thảo chuy�n đề về �Tập trung tr� tuệ, nắm bắt tương lai� đ� được Viện Nghi�n Cứu Gi�o Dục thuộc trường Đại Học Sư Phạm Th�nh phố Hồ Ch� Minh tổ chức v�o ng�y 10.10.2007 vừa qua. Kết quả điều tra mới nhất do c�ng ty nghi�n cứu thị trường Research International thực hiện được c�ng bố tại cuộc hội thảo đ� cho thấy chỉ c� 28% học sinh, sinh vi�n Việt Nam c� thể tập trung ho�n to�n v�o c�ng việc h�ng ng�y! Số 72% c�n lại cho biết họ thường gặp phải kh� khăn khi phải tập trung trong học tập hoặc trong giao tiếp. Đ�y l� một thực trạng đ�ng b�o động. Nguy�n nh�n v� giải ph�p c� thể c� nhiều. Tuy nhi�n, việc đưa h�nh thiền v�o thời kho� sinh hoạt thường ng�y l� một biện ph�p m� mỗi c� nh�n v� gia đ�nh c� thể thực h�nh được. C�n nhớ, một năm trước đ�y b�o ch� c� loan tin về em Scott Thương, một học sinh người Việt thi đậu v�o Đại học năm 14 tuổi. Thương l� con �ng Trần văn Thưởng, một gi�o sư To�n tại bang Missouri, Hoa Kỳ. Khi trả lời b�o ch� về kinh nghiệm gi�o dục con c�i của m�nh, �ng Thưởng đ� cho biết, b�n cạnh việc truyền đạt cho c�c em � ch� v� động lực của việc học tập th� việc trau dồi thể chất v� tinh thần l� điều rất quan trọng. �ng n�i �Mỗi ng�y, c�c em cần phải c� một giờ tập thể dục v� nửa giờ ngồi thiền.�
Khi đề cập đến thiền, đến yoga, người ta thường n�i đến sự ho� hợp hay hợp nhất. Hợp nhất giữa th�n v� t�m, giữa con người v� bối cảnh chung quanh v� cuối c�ng l� sự hợp nhất hay t�nh v� ph�n biệt giữa c�i t�i hửu hạn v� c�i v� c�ng của vủ trụ vạn hửu. Qua nghi�n cứu bộ n�o, c�c nh� khoa học cho rằng cảm gi�c hợp nhất v� v� giới hạn c� li�n quan đến thuỳ đỉnh n�o. Năm 1973, Tiến sĩ Gregg Jacobs, một chuy�n gia T�m thần học thuộc Đại học Harvard qua ghi nhận s�ng n�o v� ảnh chụp bộ n�o của những người ngồi thiền cho biết q�a tr�nh thiền l�m giảm hoạt động ở thuỳ đỉnh n�o, nơi phụ tr�ch c�c cảm gi�c về kh�ng gian v� thời gian. Bằng c�ch �tắt� thuỳ đỉnh n�o, h�nh giả sẽ c� khuynh hướng mất đi cảm gi�c giới hạn để tiến đến sự ho� hợp v� thấy m�nh v� vủ trụ trở th�nh một.
T�m lại, d� thiền ngắn hạn hay d�i hạn, ảnh hưởng của thiền đối với việc cải thiện c�c điều kiện t�m l� hoặc thể chất l� điều rất r� r�ng. Những kết quả nầy cũng được thể hiện trong đ�nh gi� của B�c sĩ Stephanie Steven, một chuy�n gia về tim mạch v� c�c liệu ph�p bổ sung qua một b�i viết[ix] tr�n b�o Danvers Herald, MA, Mỹ ng�y 12.1.2006 �Thiền định l�m cho cơ thể b�nh lặng v� an định, �p suất m�u giảm , nhịp tim chậm lại. Qu� tr�nh thiền khiến một số biến đổi t�m thể l� xảy ra gi�p cải thiện sức khoẻ, giảm đau đớn, giảm căng cơ, giảm t�nh c�u kỉnh, g�up ăn ngon v� tăng cường hệ miễn dịch�.
[i] Katsuki Sekida. Zen Training. Shambhala Classics. 2005. Tr63
[ii] Exercise shown to reverse brain deterioration brought by aging. www.news.uiuc.edu/news/06
[iii] Jon Kabat-Zinn. Mindful Yoga (www.steveshealphd.com)
[iv] Tom Corwin. Form of meditation may improve health. http://chronicle.augusta.com
[v] Tố Nử Kinh. Ho�ng Đ�ng B�ch (dịch). Xu�n Thu XB. USA
[vi] Nancy Poitou M.D. Meditation for Health. http://mysite.verizon.net/nancy-poitou.
[vii] Stephan S. Hall. Is Buddishm good for your health. The New York Times. Sept.14.2003
[viii] Vipassana Meditation Courses for correction facilities. www.prison.dhamma.org
[ix] Stephanie Stevens. Meditation,an oasis from everyday stress. Danvers Herald. Jan.12.2006.