Thức thứ năm:
Trắc sưu cửu ngưu vỹ (Nghiêng ḿnh t́m đuôi
trâu).
1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
1.1. Cung bộ quan chưởng (bước khom, quay chưởng) : đổi tư thức , hai bàn tay nắm nhẹ, đưa ra sau lưng, chưởng tâm hướng thượng. Chân trái bước về trước một bước, gối khom xuống h́nh cung, đồng thời tay trái đưa lên ngang với đầu đỉnh, chưởng tâm hướng nội. Trong thức này, mắt nh́n vào chưởng trái. Tay phải hơi đưa về sau. Hô hấp tự nhiên, lưỡi đưa lên trên.
(H11). Đổi thức, phải, trái giống nhau, duy phương hướng khác biệt.
1.2. Thanh hư tẩy tủy ( buông lỏng tẩy tủy) : vẫn tư thức trên, hai chưởng mở ra buông lỏng, đỉnh lưỡi hướng thượng, mắt khép nhẹ. Dùng ư dẫn khí từ bàn tay (Huyệt Lao-cung) đưa khí vào thân, hàm, răng, nhập năo (Huyệt Bách-hội), rồi đưa theo xương sống (Đốc-mạch) xuống đùi, chân, bàn chân (Huyệt Dũng-tuyền).
(H12). Đổi thức, phải, trái giống nhau, duy phương hướng khác biệt.
(3) Tiếp cốt tẩy tủy (thấm xương tẩy tủy), tiếp thức trên. Chân trái thu hồi, cùng chân phải song song. Hai tay cũng thu hồi, buông thơng bên hông, rồi từ từ đưa lên cao như phần (3) và (4) thức thứ ba.
2. HIỆU NĂNG
Cường kiên tứ chi,
Ích tủy, trợ dương.
3. CHỦ TRỊ
Tất cả các chứng đau
nhức tứ chi,
Đau ngang lưng,
Dương ủy (Impuissances sexuelles)
Di, mộng tinh.
Nữ lănh cảm,
Tất cả các bệnh thời kỳ
măn kinh.
4. NGUYÊN BẢN