Thức thứ ba:
Chưởng thác thiên môn (Hai tay mở lên trời).
1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
1.1. Cử tư triển mục (nâng tay, phóng mắt) : đưa tay, mở mắt, tiếp theo thức thứ 2, hai tay đưa thẳng lên trời, hai ḷng bàn tay đối nhau. Đồng thời ngửa mặt nh́n trời (H5). Giữ tư thức dài, ngắn tùy hoàn cảnh. Như nh́n trời lâu mỏi mắt, th́ hai mắt khép nhỏ lại dùng ư dẫn khí, tưởng như dẫn thiên khí vào năo, theo xương sống (Đốc-mạch) tới ngang thắt lưng (huyệt Mệnh-môn) rồi tỏa nạp sang thận .
1.2. Chưởng thác Thiên-môn (chưởng xuyên cửa trời) : chưởng thác thiên môn: Tiếp theo, ngửa hai bàn tay lên trời, các ngón hai bàn tay đối nhau. Lưỡi từ từ nâng lên. Mặt nh́n trời, hướng vào chân trời xa xa (H6). Luyện càng lâu càng tốt. Khi mắt mỏi, th́ từ khép nhỏ lại, tưởng tượng nh́n thấy đôi mắt trời.
1.3. Phủ chưởng quán khí (úp chưởng thu khí) : tiếp theo thức trên, hai chưởng quay ngược hướng hạ. Hai cùi chỏ ṿng như ṿng cung. Đầu, cổ thẳng, mắt nh́n về trước, lưỡi hạ xuống (H7). Khi trở chưởng, ư niệm tưởng tượng thu được thiên khí, chuyển thẳng xuống ngang lưng; rồi lại thu thiên khí vào bàn tay nhập năo (huyệt Bách-hội), qua hầu đưa tới hậu môn (huyệt Hội-âm).
Những vị bị huyết áp cao, th́ dẫn khí từ hậu môn xuống lùi, rồi tỏa xuống bàn chân, đưa xuống đất.
1.4. Án chưởng tẩy
tủy (án tay, tẩy tủy) : tiếp theo thức trên,
hai tay từ từ hạ xuống tới bụng, rồi
buông thơng (H3). Ư niệm khí từ năo (huyệt Bách-hội)
theo năo, dọc xương sống (Đốc- mạch)
xuống xương cụt, đùi, bắp chân, thoát ra bàn
chân.
2. HIỆU NĂNG
Ích tủy kiên thận,
3. CHỦ TRỊ
Trị đau ngang lưng,
Đau phía sau vai,
Trị tất cả các bệnh
phiền táo, cáu giận.
Nữ kinh nguyệt thất thường,
Nam khó khăn sinh lư,
Hay quên.
Trẻ con chậm lớn,
Thần kinh suy nhược.
4. NGUYÊN BẢN