Thức thứ mười
hai:
Đề chủng hợp chưởng (Đưa gót
hợp chưởng).
1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
1.1. Từ thức dự bị, hai tay cạnh người, từ từ đưa lên cao, chưởng tâm hướng thượng, tới đầu đỉnh th́ hai chưởng hợp nhau, chân giữ nguyên vị trí. (H27).
1.2. Phủ ngưỡng điệu vỹ (Cúi, ngửa hợp với đuôi) : Tiếp theo thức trên, hai châm khum xuống, hai tay hạ xuống ngực. (H28-1).
Hai bàn tay úp vào nhau. Chưởng tâm hướng ngực. (H28-2).
Gối gập, lưng hạ xuống, hai bàn tay mở ra, chấm xuống đất ở hai mắt cá ngoài. (H28-3).
Sau đó thẳng lưng, hai tay đưa qua đầu, bàn tay đưa lên, chưởng tâm hướng trời, mười đầu ngón tay đối nhau. (H28-4).
Luyện liền 3-5 thức.
1.3. Tả hữu phủ ngưỡng (phải, trái cúi, ngửa) : tiếp theo thức trên. Chân bất động. Lưng chuyển sang trái. Chân trái hư (không dùng sức nặng thân), chân phải thực (chuyển sức nặng thân lên chân phải). Hai tay giữ nguyên đầu ngón tay đối nhau. Mặt đối nh́n vào chân trái. (H29-1).
Chân giữ nguyên vị trí. Thân thẳng đậy, song chưởng cử quá đầu. Chưởng tâm triều thượng. Đầu các ngón tay đối nhau. (H29-2).
Lưng quay 180 độ . (H29-3).
Giữ nguyên vị trí. Cung thân, từ từ cúi xuống
90 độ,
hai tay rời nhau, bàn tay x̣e đối diện với
mặt đất. (H29-4).
Luyện liền (1) (2) (3) 3-5 thức.
1.4. Tiếp theo thức trên, hồi thân trở lại chính hướng. Hai tay từ từ hợp lại trước ngực, mười ngón tay đối nhau, chưởng tâm hướng hạ. Khi hai chưởng xuống ngang rốn, th́ rời nhau, trở về vị trí như dự bị thức.
1.5. Thức kết thúc : Buông
lỏng hoàn toàn cơ thể.
- Hoặc nghỉ, uống một ly nước trái cây,
(dành cho việc trị bệnh)
- Hoặc vận khí một ṿng Tiểu Chu-thiên,
hoặc Thu công (dành cho các thầy thuốc châm cứu, các
thầy thuốc đấm bóp, vơ sư, vơ sinh,).
2. HIỆU NĂNG
Cường
cân tráng cốt (mạnh gân, xương).
Bổ thận, thêm tủy.
Điều khí hoạt huyết.
3. CHỦ TRỊ
Trị các
bệnh về xương sống.
Làm lưu thông máu,
Làm khí điều ḥa.
4. NGUYÊN BẢN