Thức thứ mười một:
Hoành chưởng kích cổ (Vung tay đánh trống).

 

 

1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ

1.1. Thủ băo hậu năo (tay ôm sau óc) : khởi từ thế dự bị. Hai tay từ hai bên thân từ từ đưa lên qua đầu, ngước mặt nh́n trời. Kế tiếp gập cùi chỏ, hai tay tới mang tai, rồi ṿng hai bàn tay án lên hai tai. (H23-1-2).

1.2. Hoành chưởng kích cổ, Thân cúi dần về trước, đầu cúi tới gối, gối khum khum về trước. Các ngón tay nhè nhẹ ép vào sau gáy. Luyện liền 36 thức. (H24).

1.3. Lưỡng biên yên tiếu (hai bên mỉm cười) : từ từ ngay người lại. Vặn người sang phải, trái 7 lần, miệng nở nụ cười. Hai chân giữ nguyên vị thế. (H25-1-2).

1.4. Đề cước thượng thứ (dùng gót đâm lên) : thức trên luyện xong, đứng thẳng người, hai chân chụm lại. Hai tay buông năo ra, từ đưa thẳng lên cao. Chưởng tâm hướng lên trời. Hai đầu bàn tay chĩa vào nhau. Hấp khí. (H26).

1.5. Phủ chưởng quán khí, xem thức thứ 3, Chưởng thác Thiên-môn và Phủ chưởng quán khí.

1.6. Án chưởng tẩy tủy, xem thức thứ 3 Chưởng thác Thiên-môn và Án chưởng tẩy tủy.

2. HIỆU NĂNG

     Tỉnh năo, thông nhĩ,
     Xả bối cường yêu (Xả sống lưng, mạnh lưng)

3. CHỦ TRỊ

     Trị nhức đầu, tai điếc, tai kêu, đau vai, lưng đau.

4. NGUYÊN BẢN