NGƯ TIỀU Y THUẬT VẤN Đ�P
TRANG 9
Hai người n�i chuyện xầy xầy,
Nửa ng�y đi mới khỏi ngo�i Y l�m.
Trời vừa xế b�ng quang �m,
3000- Ph�t đ�u một trận mưa dầm tối tăm.
Ngư, Tiều vội bước xăm xăm,
Muốn t�m qu�n kh�ch, phải dầm mưa đi.
Hai b�n c�y n�i rậm ri,
Tiếng chim, dấu thỏ, đường đi lộn nhầu,
3005- Hai người nh�n lại thuở đầu,
Nẻo ngươi Đạo Dẫn đem đ�u, lạc rồi.
Xiết bao trong dạ bồi hồi,
Trời đ� hầu tối biết ngồi nằm đ�u.
Gi� mưa vi v�t gi�y l�u,
3010- Trong m�nh ướt lạnh, m� bầu rượu kh�ng.
Đường xa khao kh�t rượu nồng,
Hạnh th�n muốn hỏi, mục đồng vắng tin.
C�ng nhau ngơ ngẩn tr�ng nh�n,
C� nơi hang đ� dạng in nh� rừng.
3015- Hai người lại v�i l�m qu�n.
V�o nơi hang đ� nghỉ ch�n đ�m n�y
Mưa rồi trăng tỏ tan m�y,
C�ng nhau cơm nước tạm vầy đỡ th�n
Than rằng : Đi thuở m�a xu�n,
3020- Nay về m�a hạ, qu�n chừng đường đi.
Cho hay đường �t kẻ đi,
D�y b� c�y mọc, cỏ g� chẳng ra.
V� như đạo học bọn ta,
Một ng�y chẳng thấy, như ba th�ng d�i.
3025- Đương khi than vắn, thở d�i,
Xảy nghe trống đ�nh lối ngo�i cửa hang,
C�ng nhau lo sợ nghi nan
Ai d� trong n�i c� quan qu�n n�o.
Chưa hay l�nh dữ lẽ n�o,
3030- Hai người lấp l� ch�o r�o nom coi.
Thấy đi đ�n đuốc s�ng soi,
Bảng đề hồi tỵ hẳn h�i chữ son.
Tiền h�, trống lệnh rền non,
Cờ vu�ng, lỗ bộ, ngay bon hai h�ng.
3035- Một �ng ngồi kiệu che t�n,
Quạt l�ng, trần phất, nghi�m trang lạ l�ng.
Qu�n hầu rần rộ qu� đ�ng,
Mang đao, cầm thẻ, chập chồng đi theo.
C� năm người tr�i dẫn theo,
3040- Một đo�n gi� trẻ d�n ngh�o theo sau,
Nghe như oan kh�c hỏi nhau,
Trong đơn c� tỏ chứng đau khoản n�y,
Giết người vậy cũng l�m thầy,
Lẽ trời n�o để cho mầy hại d�n.
3045- Ngư, Tiều nghe n�i ngập ngừng,
E khi lũ ấy kiện sừng sẻ chi.
C�ng nhau đang l�c thai nghi,
Bị qu�n sai đến bắt đi vội v�ng,
Qu�n rằng : Phụng lệnh bản quan
3050- Sao kh�ng hồi tỵ ? Thực ch�ng khinh quan.
Ngư, Tiều chịu ph�p chẳng than,
Theo qu�n đến chỗ dinh quan tỏ t�nh,
Qu�n đem ngồi x� c�ng đ�nh,
Chờ quan tra �n, rồi m�nh sẽ thưa,
3055- Thấy d�n quỳ trước s�n thưa,
Kẻ v� đơn c�o, người chờ l�m cung,
Thấy �ng đai m�o ngồi trong,
C� b�n hương �n đốt x�ng trầm đ�n.
Thấy qu�n hộ vệ hai h�ng,
3060- Trước s�n vồ nọc, roi, gi�n h�nh ra.
Lệnh rằng :
Dẫn l�o Đậu ra,
Hỏi l�m thầy thuốc đậu khoa mấy đời.
Học h�nh phương ph�p mấy nơi,
Đầu đu�i gốc ngọn l�m lời cung khai.
3065- Đậu rằng :
Vốn chẳng học ai,
Nhờ cha, thuốc tr�i để b�i lại cho.
Ba ng�y tr�i mới n�ng ca,
C� thang Thanh giải hốt cho m�t rồi.
S�u ng�y tr�i mọc chẳng vui,
3070- C� thần c�ng t�n hốt bồi cho xong.
Ch�n ng�y tr�i chẳng qu�n nung,
Đ�u đ�u cũng hốt Lộc nhung thang thầy.
Mười hai ng�y chẳng đ�ng d�y,
Thi�n kim nội th�c thang n�y d�ng ra,
3075- Qu� kỳ tr�i chẳng lạc gi�.
Thanh biểu t�n độc ph�p cha t�i truyền.
Ph�n rằng :
Cứ ph�p gia truyền,
C�n như kinh s�ch th�nh hiền để chi ?
Đậu sang mấy bữa c� kỳ,
3080- Trở tay thấy biến, ph�p y sao thường ?
Chứng thời h�n, nhiệt kh�ng thường,
Hoặc hư, hoặc thực, nhiều đường kh�c nhau.
Đậu bằng thực nhiệt n�ng l�u,
Thần c�ng, Thanh giải ấy đầu, cũng cho.
3085- Đậu bằng hư lạnh n�ng co,
Thần c�ng, Thanh giải hốt d� sao n�n ?
Đậu nhờ kh� huyết l�m l�n,
Mủ đầy vẩy kết, mới n�n c�ng d�ng.
Lộc nhung thời huyết h�m th�ng,
3090- Kh� hư h�i bạch qu�n d�ng sao xong ?
Thi�n kim thời kh� h�m th�ng,
Huyết hư tử hắc qu�n d�ng sao n�n ?
Thi�n sang, hoa tr�i nhiều t�n,
Ai từng trị đậu m� qu�n m�a trời,
3095- Đ� kh�ng gia giảm theo trời,
Lại qu�n chấp nhất khuấy đời biết bao!
Trước cha m�y để tầm ph�o,
Nay m�y cũng ỷ sẵn dao thuốc nh�.
Cha con b�y haị người ta,
3100- Hai đời g�y nợ oan gia để dồn.
Lệnh truyền cho lũ �m hồn,
K�o ra đ�i mạng, lấy c�n đ�nh đầu.
Ph�n rằng :
N�o l�o Cứu đ�u ?
L�m thầy ch�m cứu năm l�u ăn nhiều,
3105- Vả xưa ch�m cứu s�ch n�u,
Cứu khi cấp x�c kh�n điều thuốc thang,
E sau c�n đứa bạo t�n,
Học chưa tới ph�p, l�m ngang hại m�nh,
Minh Đường đồ đ� vẽ h�nh,
3110- Mười hai kinh huyệt bi�n danh điểm đầu,
Ph�p ch�m ph�p cứu rất mầu,
Bổ hư, tả thực, cạn s�u c� chừng.
Cớ sao l�m việc pha rừng,
Đau đ�u cứu đ�, kh�ng chừng đỗi chi,
3115- Ch�m thời m�y chảy loang b�,
Cứu thời ch�y thịt, thẹo ghi n�t m�nh.
Tưởng l� ph�p trị bệnh t�nh,
N�o hay ch�m cứu qu� h�nh quan tra.
Cấp kinh chứng đ� cấm la,
3120- D�m đem ngải hỏa gi�p t� cho phong,
Bảy ng�y ngoại trị chứng ung,
C�n đem lửa đốt th�m x�ng độc vầy.
Học thầy n�o dạy cho mầy,
L�m ngang kh�ng ph�p hại bầy sinh linh ?
3125- Cả gan ri�ng lập ph�p h�nh,
Khảo d�n lấy của, lung t�nh ăn chơi,
Ngh�nh ngang chẳng sợ lẽ trời,
Kh�ng ri�ng ph�p nước, coi đời c� ai.
Lệnh truyền vồ nọc căng d�i,
3130- Đ�nh cho văng thịt lấy khai thật t�nh.
Cứu rằng :
T�i học thầy Kinh,
Ba năm hết sức đợ m�nh cố c�ng.
Ph�p thầy dạy vẽ vốn kh�ng,
Phần nh� con vợ bần c�ng th�m lo.
3135- Theo thầy mới biết l� m�,
Trở về l�m bậy đỡ cho khỏi ngh�o.
D� hay cứ s�ch l�m theo,
Lỗi thầy mặc s�ch ai k�o n�i chi,
Thật t�nh t�i chẳng biết chi,
31040- Coi v�o ch�m cứu, s�ch y bời bời.
Ban đầu t�i mới thử chơi,
Đau đ�u cứu đ�, c� nơi bệnh l�nh.
L�m vầy may cũng đặng danh,
C� danh rồi biết đem m�nh trốn đ�u,
3145- Bởi người thi�n hạ theo cầu,
Quen chừng n�ng mật, phải �u l�m đ�a.
Ph�n rằng :
M�y đ� l�m đ�a,
Đỡ cơn ngh�o ngặt rồi tua học h�nh.
Cớ sao lại phụ thầy Kinh,
3150- Luống tham của lợi qu�n m�nh oan khi�n.
V�i liều thuốc cứu mấy tiền,
Đ�i ăn trăm chục, lại th�m thưởng ngo�i.
Nh� gi�u chẳng luận chi t�i,
Kẻ ngh�o đ�n cuộc k�o n�i bất nh�n,
3155- L�m chi mang tiếng bất nh�n,
Để cho quỷ giận thần hờn khắp nơi,
L�m chi �c nghiệp thấu trời,
Đạo y cũng mắc tiếng đời ch� bai.
Vậy th� bu�n b�n cầu t�i,
3160-T�nh lời t�nh vốn theo lo�i l�m ăn.
Đong lưng, c�n thiếu lăng nhăng,
Đời c�n �t o�n mấy thằng con bu�n,
Tham lam l� th�i con bu�n,
Chưa l�m vượt ph�p, lu�ng tuồng hại d�n.
3165-Huống chi thầy thuốc cứu d�n,
Sao đ�nh tham của, lột trần người ta.
Đời k�u ăn cướp gian t�,
Ai d� thầy thuốc qu� cha giặc m�a.
G�y n�n nh�n quả một tua,
3170- Tội mầy l�m bậy t�nh d�a về đ�u.
�m hồn oan uổng bấy l�u,
Lệnh cho s�ch mạng k�o đầu n� ra,
Kim ch�m lửa đốt n�t da,
C� vay c� trả k�u la lẽ n�o.
3175- Ph�n rằng :
C�n l�o tam sao,
D�m đem thuốc bắc trộn v�o thuốc nam.
Thầy chi s�ch vở lam nham,
Nửa nam nửa bắc, lại l�m chia hai.
Vả xưa Bản thảo nhiều lo�i,
3180- Hơn ngh�n vị thuốc, thang b�i r� bi�n,
Trải đời vua th�nh t�i hiền,
Dọn in kinh s�ch, rộng truyền nghiệp y.
Sau rồi c�n s�ch Bổ di,
Theo trong xảm v�, thiếu đi phương n�o,
3185- Nay mầy sao d�m cầu cao,
Thuốc ki�m nam bắc, b�n rao tiếng kỳ,
Chẳng qua một đứa tục y,
Học đ�i nếm thuốc, muốn b� th�nh nh�n,
Cũng chưa phải bậc nho tr�n,
3190- Dấy xưa chỗ s�t, l�m t�n thư truyền.
Đọt tre gạo lứt hốt liền,
L� c�y Đoan ngọ ấy chuy�n trị g�.
Vị nam vị bắc loạn b�,
Như vầy cũng tiếng thế y thuốc l�nh,
3195- L�m chi đến nỗi chịu h�nh,
Đầu đu�i chớ dấu, thật t�ng cung ra.
Tam rằng :
T�i sớm khoản cha,
Thấy nghề l�m thuốc trong nh� c� �ng,
�ng t�i kinh sử �t th�ng,
3200- Quen theo c�y n�i, nghề r�ng thuốc nam.
Đời �ng mặc � �ng l�m,
Đến t�i mới cải thuốc nam nửa phần,
Để xem thuốc bắc nửa phần,
Hốt cho lớn g�i, bệnh nh�n phỉ nguyền.
3205- Cũng v� thuốc bắc mắc tiền,
Hốt theo c�n lượng người phiền nhỏ thang,
Bởi người tham thuốc lớn thang,
Vậy n�n t�i phải mượn đ�ng mồng năm.
Nghe c�y l� bữa mồng năm,
3210- Ch�ng đều bẻ uống, n�o l�m hại g�.
Đọt tre, gạo lứt phạm chi,
Thuở �ng t�i, hốt thang g� kh�ng gia,
Ph�n rằng :
Thằng miệng lưỡi gi�,
Cả gan l�m hại người ta n�u v�y.
3215- Mồng năm c�y l� rằng hay,
Mấy pho s�ch thuốc xưa nay l�m g�.
Thuốc nam mầy biết t�nh chi,
Đắng cay chua ngọt, vị đi kinh n�o?
Chữ rằng phản, u�, ố sao,
3220- Nửa nam, nửa bắc, trộn v�o chẳng lo.
Người đau hoắc loạn g�n co,
Đọt tre, gạo lứt, hốt cho c�n g�.
Trước �ng m�y đ� ngu si,
T�ng ăn l�m bậy, d�m khi đến trời.
3225- Nay m�y c�n ỷ ba đời,
Noi theo nghiệp b�o quấy vời quấy th�m.
Qu�n thần t� sứ lỗi niềm,
Sao rằng hốt thuốc, thuốc Xi�m, thuốc L�o ?
D�m đem c�y l� tầm ph�o,
3230- Mười tiền một g�i, ngỏ trao đ�nh l�ng.
Vậy th� theo gốc nghề n�ng,
Sẵn vườn, sẵn ruộng của �ng cha m�y.
Mặc t�nh cấy l�a, trồng c�y,
L�m ăn theo thủa, khỏi g�y oan cừu.
3235- Nay m�y g�y những oan cừu.
C� ăn c� chịu, c�n cưu hận g�?
Lệnh truyền lấy ph�p �m tr�,
Quay ch�n, vả miệng, trả khi gi� h�m.
Oan hồn nửa bắc nửa nam,
3240- Cho theo đ�i miệng, roi h�m đ�nh pha.
Ph�n rằng :
Dẫn l�o Ph�p ra,
M�y l�m thầy ph�p trừ t� bấy l�u.
Chớ n�o binh tướng đi đ�u,
Để bầy oan quỷ theo hầu lao xao.
3245- Ph�p l�m chuy�n chữa đường n�o,
�m hồn đến cửa ch�o r�o k�u oan.
Cớ sao lại hốt thuốc ngang,
Lời cung cho thật, khỏi mang khổ h�nh.
Ph�n rằng :
Đ� tới tụng đ�nh,
3250- Lẽ n�o d�m giấu thần linh soi l�ng.
T�i nhờ đạo sĩ một
�ng,
Truyền cho quyển s�ch thần th�ng trừ t�.
Dạy t�i đọc ph�p gi�o khoa.
Về cờ lập trận, mở ra cuộc đ�n.
3255- Đ�nh chi�ng, gi�ng trống rềnh rang,
Sai đồng, luyện tướng, l�n đ�n đại h�.
�n năm phương c� vẽ b�a,
Bắt hai tay ấn ph�p đ�a y�u ma.
Bệnh ai mắc vị c�c b�,
3260- Ph�p ngồi gươm tr�o, mặc va k�o quần,
Bệnh ai d�i dưới lẻ sưng,
Ph�p đi hỏa th�n, lửa hừng ch�n chuy�n.
Bệnh n�o thằng Bố l�m đi�n,
Ph�p d�ng cung tiễn, d�y huyền, chữa cho.
3265- Bệnh n�o mắc nghiệt vong c�,
Ph�p l�m nịch thủy, b� x� s�ng đằm.
Bệnh n�o tinh qu�i tr�ng nhằm,
Ph�p d�ng linh kiếm ch�m bằm th�y m�.
Ph�p l�m vượt vức, vượt lề,
3270- C�ng sao, c�ng hạn, bộn bề thiếu chi.
Thật t�nh t�i chẳng học y,
Nh�n đau bệnh r�t, mới đi cầu thầy,
Xin toa thuốc r�t c�c thầy.
Uống l�nh, sau mới cho l�y cứu người.
3275- Ai đau chứng r�t đến vời,
Trước t�i chuy�n chữa, sau thời hốt cho,
Cứ thang Tiệt ngược hốt d�,
C� nơi uống kh�, cũng cho tiếng đồn.
Ph�n rằng :
Đạo sĩ một m�n,
3280- Từ �ng L�o tử đạo t�n mở đầu.
Ti�n bay biến h�a chước m�u,
Thuốc đan, b�a lục, xưa cầu cũng linh.
Đến sau đạo sĩ trộm danh,
L�nh đời v�o n�i, tu h�nh m�nh ri�ng.
3285- Học đ�i luyện ph�p thần ti�n,
Dối trời dối đất, đảo đi�n việc người,
Kể ra t�n biết mấy mười,
H�n thời Trương Bảo ba người tướng qu�n.
Đua nhau l�m giặc ho�ng c�n,
3290- Tướng rơm binh đậu, rần rần k�o đi.
Nguỵ thời c� Khấu Khi�m Chi,
Dời non trở biển ph�p kỳ kinh nh�n.
Đường thời c� Triệu Quy Ch�n,
K�u mưa, h� gi�, b�a thần trong tay.
3295- Ấy đều đạo sĩ chước hay,
Đời n�o suy yếu, chẳng may gặp ch�ng.
Gặp ch�ng ở nước, nước lo�n,
Ở nh�, nh� bại, r� r�ng s�ch ghi,
Nay m�y tay ấn cao chi,
3300- Xưng l�m thầy ph�p, liền đi trừ t� !
Đ�t ngồi gươm tr�o m�u ra,
Ch�n đi hỏa th�n, ch�y da x�o x�o.
Ph�p l�m b� gi�c cheo leo,
T� đ�u chẳng thấy, th�m ngh�o bệnh d�n.
3305- Trống chi�ng tung rục tiếng r�n,
R�n hơi h� h�t l�i g�n cổ m�y,
Y�u tinh n�o sợ ph�p m�y,
B�y ra rộn đ�m, nh�m bầy giỡn chơi.
Tử sinh c� số ở trời,
3310- Vượt lề, vượt vức, th�i đời l�m đi�n.
Th�nh rằng : "Hoạch tội vu thi�n",
Sao g� cứu đặng, m� nguyền c�ng sao?
L�m chi những việc tầm ph�o,
Đ� hư phong h�a, lại hao tiền t�i.
3315- Vậy m� nu�i sức hơi trai,
B�ch c�ng kỹ nghệ, theo t�i l�m ăn.
D� l�m một thợ bện đăng,
C�n hơn thầy ph�p lăng nhăng khuấy đời.
Mạng d�n n�o phải tr�i chơi,
3320- D�m đem thuốc thử bệnh vời th�m đau.
R�t thời c� mới, c� l�u,
C� hư, c� thực, h� cầu một phương.
S�ch rằng: h�n, nhiệt, �n, lượng,
Bổ, h�a, c�ng, t�n nhiều đường kh�c nhau,
3325- Y thời d� dắt trước sau,
Vọng, văn, vấn, thiết rồi đầu thuốc thang,
Biết sao m�y d�m hốt ngang,
Một phương Tiệt ngược khoe khoang đủ rồi ?
Đạo y chẳng biết thời th�i,
3330- Ai theo bắt tội m� giồi quấy chi.
M�y đ� quen th�i khinh khi,
Nhảy v�ng quả b�o ph�p g� trở ra.
Truyền cho lũ nợ oan gia,
Nắm đầu đ�i mạng, k�o ra đ�nh nh�u.
3335- Ph�n rằng :
C�n l�o s�i đ�u,
Xin l�m thầy giải bệnh đau cho người.
Dương gian giải đặng mấy mươi,
Sao kh�ng �m đức lại vời oan gia.
Sao rằng giải cứu bệnh t�,
3340- Thật t�nh m�y phải cung ra đu�i đầu,
Giải rằng :
T�i đ� cạo đầu,
Theo l�m t�i Phật lẽ đ�u chẳng l�nh.
H�m mai niệm kệ đọc kinh,
Xin nhờ ph�p Phật độ m�nh ch�ng sinh.
3345- Ph�p t�i giải cứu bệnh t�nh,
Chẳng nhờ dược t�nh, thang danh l�m g�.
Vẽ b�a h�a nước uống đi,
Tro hương, v�ng bạc, kinh y cũng l�nh.
Thuốc n�y c�y tr�i, cỏ tranh,
3350- Lấy cho bệnh uống, l�ng th�nh cũng hay,
Đấm lưng, vỗ tr�n bằng nay,
Giải cho trăm bệnh, nhờ tay Phật truyền.
Bệnh n�o ăn uống dương y�n,
Ống nồi th�u, hết sức ghiền thời th�i,
3355- Mặc t�nh ai chịu ph�p t�i,
�t nhiều lễ vật c�ng rồi quy y,
Nam-m� hai chữ từ bi,
Cứu trong bản đạo, hại chi ai m�.
Nay sao c�n nợ oan gia,
3360- E khi kiếp trước ph�c nh� �t chẳng ?
Ph�n rằng :
M�y thật �c tăng,
B�n rao tiếng Phật, kiếm ăn b�y lời.
Đ� kh�ng phương ph�p gi�p đời,
Lại l�m �c nghiệp, dối trời cao xa.
3365- S�ch n�o trị bệnh người ta,
Nước h�a tro giấy, gọi l� thuốc linh,
Ph�p n�o vỗ, đấm, đạp hinh,
Khiến người tật bệnh trong m�nh th�m đau.
Vốn l�ng m�y giải nhang dầu,
3370- Giải tr�, giải s�p, giải cầu của d�n.
Giải chi m� r�t ngứa tr�n,
Bướu đeo c�n bướu, phong sần c�n phong,
Phật đ�u c� ph�p bất th�ng,
Đổ thừa cho Phật, m�ng lung người đời,
3375- Vả xưa họ Th�ch ra đời,
Gọi rằng Bồ T�t gốc nơi l�m l�nh.
D� ai c� bụng tu th�nh,
"Ba-la" hai chữ, độ m�nh phương t�y.
Từ đời Đ�ng H�n đến nay,
3380- Phật v�o Trung Quốc bời bời chẳng an.
B�y ra ba cảnh, s�u đ�n,
Nh� chay nh� th�, nhộn nh�ng tăng ni.
Ngh�nh ngang h�a thượng, ph�p sư,
Đua nhau l�m ph�p M�u-ni tưng bừng.
3385- C� danh như Phật Đồ Trừng,
�ng sen rửa ruột, chết chưng về hồn.
C� danh như họ Sa M�n,
Chặt tay đ�c Phật, tiếng đồn luống xa,
C� danh như họ Cưu-ma,
3390- Nuốt ch�m chữa bệnh, y�u t� sợ răn.
Giảng kinh như kẻ cao tăng,
Hoa trời bay xuống, đ� ưng điểm đầu.
C�m thương Ti�u Diễn c�ng tu,
Bỏ m�nh ba thứ, theo cầu Th�ch ca.
3395- Đ�i th�nh xin Mật Hằng H�,
N�o hay đạo Phật ấy l� kh�ng kh�ng.
Đạt Ma gậy l�ch qua s�ng,
Bảy mươi hai cảnh ch�a đ�ng s�i đầy.
Đạt Ma chiếc d�p về T�y,
3400- Ch�a Lương mất nước, biết thầy đ�u �i !
Mục Li�n tu đ� th�nh rồi,
Sao kh�ng rước mẹ l�n ngồi to� sen.
Để chi đến nỗi th�n h�n,
Ăn m�y ngục quỷ mới men đi t�m,
3405- Ai rằng đạo Phật vớt ch�m,
Mấy người sa đắm kh�n t�m Như Lai.
Dường qua Thi�n Tr�c ch�ng gai,
Người trong biển khổ tr�ng ai độ m�nh.
Hỡi �i bầy dại tham sinh,
3410- Nghe lời s�i dụ qu�n m�nh l�m d�n.
Đạo người hai chữ qu�n th�n,
Qu�n th�n chẳng biết, c�n lu�n l� g�,
Nay m�y mượn tiếng A-di,
Cạo đầu đổi phục, l�m kỳ hoặc nh�n.
3415- Mang c�u "v� phụ, v� qu�n",
Tội m�y chẳng giải, giải phần tội ai.
Vậy th� theo chữ "h�a trai",
Nhờ người bố th�, h�m mai nu�i l�ng,
Đừng mơ sức tượng, sức long,
3420- Khoe khoang ph�p Phật hại l�ng d�n ta.
D� cho Phật tổ lại ra,
Chắp tay ngồi đ�, nước nh� nhờ chi.
Huống m�y giả dạng tu Tr�
Gạt người lấy của, �m ty bi�n đầy,
3425- Lệnh truyền d�y sắt treo c�y,
Đ�nh cho văng thịt, coi mầy giải sao,
Đ�nh rồi địa ngục đem giao,
Di�m La nghĩ xử bậc n�o tội cai.
Đ�ng cho thằng s�i đầu thai,
3430- Kiếp heo, kiếp ch�, theo lo�i mọi xa.
Xảy nghe trống điểm canh ba,
Ph�n quan thong thả, �n tra vừa rồi.
Qu�n hầu bẩm việc đầu hồi,
Bắt hai người kh�ch, giam ngồi chờ thưa,
3435- Ngư, Tiều v�o lạy trước thưa,
Ph�n quan chợt thấy, t�nh ưa vui ch�o,
Ph�n rằng :
Họ Mộng, họ B�o,
Hai người cầu đạo dường n�o đến đ�y ?
Đến đ�y mắt đ� thấy vầy,
3440- Gắng c�ng học thuốc, l�m thầy cho tinh.
Đọc thư chẳng kh� l�nh ch�nh,
Một phơi, mười lạnh, dối m�nh biết chi,
D�ng phương gẫm lại x�t đi,
Chẳng n�n lạo thảo một khi lấy rồi.
3445- Sao cho �m đức d�i tr�i,
Khỏi v�ng nh�n quả đền bồi th�n sau,
Nhớ c�u "thiện �c đ�o đầu",
Ph�c đền, họa trả, đ�u đ�u kh�ng trời.
Ph�n rồi tr� nước cho mời,
3450- Ngư, Tiều n�o d�m mở hơi n�i g�.
Uống tr� rồi l�nh đem đi,
Qua nơi nh� t�c, một khi nghỉ m�nh.
Ngư, Tiều ph�ch khiếp, hồn kinh,
Đến nằm liền ngủ, thi�n minh dậy rồi.
3455- Dậy rồi mắt thấy, hỡi �i,
Một t�a thần miếu, cảnh ngồi vắng hoe,
B�n thềm cỏ lạ le te,
Trước s�n t�ng b�ch, t�n che im l�m.
Trong li�u ba bức ch�u li�m,
3460- Rồng leo cột vẽ, l�n tiềm v�ch t�.
Trước to� sen nở s�ng hồ,
Hai b�n non n�i, đ� ph� h�ng chầu,
Trời trong gi� lặng, mưa th�u,
Tiếng khe suối chảy, như t�u dịp đờn.
3465- Miếu m�n c� tấm bảng sơn,
Chữ in "Y Qu�n Trạng Ngươn (nguy�n) chi Từ".
Ngư, Tiều v�o giữa miếu từ,
Ngưỡng xem thần tượng nghi�m như sống ngồi.
Tốt thay tướng mạo kh�i kh�i,
3470- Rồng chầu, cọp n�p, th�m dồi uy nghi.
Hai người l�ng sợ k�nh v�,
L�m d�m v�i lạy, xin tỳ hộ t�i.
Lạy rồi vội v� bước lui,
Ra ngo�i cửa miếu nhắm xu�i t�m đường.
3475- Đường đi lui tới chưa tường,
Ng� m�ng n�o thấy người thường v�ng lai.
Chim k�u, vượn h� b�n tai,
Nguồn Đ�o vắng dấu, biết ai hỏi c�ng.
Đang khi lo sợ phập phồng,
3480- May đ�u lại gặp một �ng bạc đầu.
Gậy l� tay chống qua cầu,
Cười rằng :
hai g� đi đ�u chỗ n�y ?
X�m ta ở cũng gần đ�y,
Hai người lần tới ng� n�y, theo ta !
3485- Ngư, Tiều mừng gặp l�o gi�,
Vội v�ng theo g�t về nh� hỏi thăm.
Đi vừa v�i dặm tăm tăm,
Ch� chu, g� g�y, tiếng tăm đ�ng đầy,
Lăng xăng kẻ cuốc, người c�y,
3490- Vườn d�u, đ�m ruộng, c�i đ�y l�m ăn.
Ngư, Tiều đều thấy than rằng :
B�n phong th�i cũ, nay bằng c�n đ�y,
Đến nh� l�o trượng tiệc vầy,
Đ�i nhau cơm, rượu, lối n�y hết lo.
3495- Ba người ăn uống say no,
C�ng nhau han hỏi chuyện tr� một gi�y,
Ngư rằng :
Đi lạc đến đ�y,
Chưa hay ch�u huyện đất n�y gọi chi.
Trong non c� miếu tổ y,
3500- Đời n�o s�ng phụng, cất chi xa đường ?
L�o rằng :
Ta thuở Đại Đường,
Ch�u �ng Cung tử ở l�ng Thanh Cao.
Từ năm chạy giặc Ho�ng s�o,
Mới đem l�ng x�m dời v�o c�i đ�y.
3505- Vừa ngo�i bảy chục năm nay,
U Ch�u lại bỏ đất n�y Li�u x�m.
Đời c�n nhớ đức V�n L�m,
Nh�m nhau lập miếu, thờ thần trong non.
Bốn m�a hương hỏa vu�ng tr�n,
3510- Khỏi nơi gi� bụi, thật c�n anh linh.
Tổ ta hiển th�nh rất linh,
Ứng cho điềm mộng sự t�nh đ�m nay.
Dạy ta kịp buổi s�ng ng�y,
V�o non chỉ dẫn hai thầy đường ra.
3515- Thần linh bằng chẳng m�ch ta,
Hai thầy đi, bị h�m đ� ăn th�y.
Ngư, Tiều nghe chuyện đ�m nay,
Ng� nhau sảng sốt như ng�y một hồi.
B�n đem việc thấy đầu đu�i,
3520- N�i c�ng l�o trượng, ng�i ng�i thở than.
L�o rằng:
Hai chữ "oan oan",
Một vay một trả, người mang nợ đời.
Đạo y xen gi�p c�ng trời,
Hay l� quốc thủ, dở vời họa m�n.
3525- C�c thầy học thuốc sồn sồn,
Hại người sao khỏi �m hồn theo sau,
Dụng y chẳng những họa s�u,
Đến thầy địa l�, phải �u l�nh nghề.
Thanh � xưa c� s�ch đề,
3530- Ph�p đi coi đất, l�nh nghề kham dư.
Học nay gọi tiếng địa sư,
Nh�n sai phương hướng, l�m hư tộc người.
Lỗi y hại một mạng nguời,
Lỗi thầy �m t�ng, chết tươi một d�ng.
3535- Cho hay phong thủy rồng rồng,
Trọn g�y nghiệp b�o, lại đ�ng �m hồn,
Hỡi �i nghề nghiệp kh�o kh�n,
Chớ tham của lợi, để dồn nợ oan,
Nghề n�o nghiệp nấy buộc r�ng,
3540- Gặp cơn vận thịnh, khuy�n ch�ng ng� sau,
C� c�u ph�c tội theo sau,
Lẽ trời b�o ứng, chẳng mau cũng chầy.
Một lời v�ng ngọc l�o n�y.
Đinh ninh gửi n�i c�c thầy tục y.
3545- Chữ "h�nh" x�t lại chữ "tri".
Biết thời l�m biết, chớ khi quỷ thần.
Ngư, Tiều từ biệt l�o nh�n,
Hỏi thăm đường s�, lần lần ra đi.