NGƯ TIỀU Y THUẬT VẤN Đ�P
TRANG 8
Dẫn rằng :
Ta dốc can thầy,
Nghe thầy ph�n giải lời n�y rất hay.
Thầy rằng :
Trời đất xưa nay,
Kh� vần vốn c� đổi xay ch�nh, t�.
2705- Xen h�nh hơi ch�nh tr�i ra,
Dưới l� ngũ nhạc, tr�n l� tam quang,
Nhờ hơi quang nhạc s�ng đường,
Ở đời ngũ đế tam vương trị v�,
Ấy rằng kh� vận thịnh th�,
2710- Ba giềng năm dạy trọn ngh� nh�n lu�n.
Đến khi vận �ch thời tru�n,
Ghe keo chằm Sở tạm lần ch�u đ�ng.
Nối ra năm b�, bảy h�ng,
Đua tranh c�ng lợi, lấp d�ng nghĩa nh�n.
2715- Ấy rằng quang nhạc kh� ph�n,
Th�nh hiền dấu tối, di lu�n rối n�i.
Khiến n�n mọi rợ dể du�i,
T�i lo�n, con giặc, phanh phui sự đời.
Hơi t� ngăn bủa khắp nơi,
2720- May c�n hơi ch�nh ở đời bao nhi�u,
Cho hay hơi ch�nh chẳng nhiều,
Thời c�ng mới thấy tiết n�u phẩm đề.
K�a như c�i giản nước Tề,
Ba phen quan sử nối đề "th� vua".
2725- C�m vua nước Tấn v� c�,
Ch�nh l�m ng�i viết Đồng hồ bi�n ra.
L�m c�y ch�y B�c L�ng Sa,
Trương Lương v� ch�a đ�nh xa Tần ho�ng.
L�m c�y cờ tiết T� lang,
2730- Đất N� đ�y đọa trải đ�ng gian nan.
Ch�nh l�m đầu l�o Nghi�m Nhan,
Thua thời chịu ch�m, chẳng h�ng Trương Phi.
Ch�nh l�m m�u nhuộm đế y,
Như ngươi K� Thiệu cứu nguy ch�a m�nh.
2735- Ch�nh l�m c�i lưỡi Cảo Khanh,
Thường Sơn chửi giặc, chịu h�nh cũng ưng,
Ch�nh l�m lỗ miệng Trương Tuần,
Tuy Dương mắng giặc tưng bừng đều kinh,
Gặp cơn Tam quốc chia gi�nh,
2740- Ch�nh l�m c�i m�o Quản Ninh sạch m�nh,
Gặp khi Bắc Ngụy tiếm danh,
Ch�nh l�m lời biểu Khổng Minh xuất Kỳ.
Hoặc l�m ch�o Tổ Địch đi,
Qua s�ng thề dẹp Yết Đ� mọi lo�n.
2745- Hoặc l�m c�i hốt họ Đo�n,
Đ�nh đầu kẻ hoạn mưu gian so�n Đường,
Ấy đều hơi ch�nh vấn vương,
Người l�m oanh liệt một trường dấu ghi.
Đời suy người triết ph� tr�,
2750- N�n c�u "thi�n trụ địa duy" vững v�ng.
Đến nay người triết xa đ�ng,
Dưới trời hơi ch�nh cũng tan lần m�n.
Thử xem trong cuộc nước non,
Bốn chia, năm x�, thon von dường n�o.
2755- Nhảy v�ng ph� qu� lao xao,
Sớm t�i, tối ch�a, ra v�o gườm nhau.
Mu�n d�n �p r�o mỡ dầu,
Ng�y trau kh� giới, th�ng x�u điện đ�i.
Th�m bầy gian nịnh chen vai,
2760- G�y n�n mọi rợ từ ngo�i lấn trong,
Đ�nh nhau th�y bỏ đầy đồng,
M�u tr�i đọng vũng, non s�ng nhơ h�nh,
Xừng xừng gi�nh đất, gi�nh th�nh,
Ngựa xe rần rộ, bụi binh tối trời,
2765- M�y sầu gi� thảm đ�i nơi,
Sấm đ�ng, tuyết hạ, kh�c đời trung nguy�n,
Ấy rằng quang nhạc kh� h�n,
Năm giềng ba mối rối dồn như tơ.
D� sinh Y Ph� đời giờ,
2770- E khi c�y ruộng cuốc bờ m� th�i.
Huống ta l� kẻ kh�ng ng�i,
T�i chi lạy c�i l�m t�i nước lo�n ?
Đ� cam ch�t phận dở dang,
"Tr� qu�n" hai chữ mơ m�ng năm canh.
2775- Đ� cam lỗi với thương sinh,
"Trạch d�n"hai chữ luống doanh ở l�ng.
Lại cam thẹn với non s�ng,
"Cứu thời" hai chữ luống tr�ng thuở n�o.
N�i ra thời nước mắt tr�o,
2780- Tấm l�ng ưu thế biết bao giờ rồi.
Thời trời đ� vậy, th�i th�i n�o cầu.
Th� cho trước mắt m� m�,
Chẳng th� ngồi ng� kẻ th� qu�n th�n.
2785- Th� cho trước mắt v� nh�n,
Chẳng th� ngồi ng� sinh d�n nghi�ng ngh�o,
Th� cho trước mắt vắng hiu,
Chẳng th� thấy cảnh trời chiều ph�n x�m.
Th� cho trước mắt tối ngầm,
2790- Chẳng th� thấy đất lục trầm can qua.
D� đui m� giữ đạo nh�,
C�n hơn c� mắt �ng cha chẳng thờ,
D� đui m� khỏi danh nhơ,
C�n hơn c� mắt ăn nhơ tanh r�nh.
2795- D� đui m� đặng trọn m�nh,
C�n hơn c� mắt đổi h�nh t�c r�u.
S�ng chi theo th�i chi�n cầu,
Dọc ngang chẳng đo�i tr�n đầu c� ai.
S�ng chi đắm sắc, tham t�i,
2800- Lung l�ng nh�n dục, chuốc tai họa trời
S�ng chi dua nịnh theo đời,
Nay vinh, mai nhục, mang lời thị phi.
S�ng chi nh�n nghĩa bỏ đi,
Thảo ngay chẳng biết, lỗi ngh� thi�n lu�n,
2805- Thấy rồi mu�n việc trong trần,
Xin c�n hai chữ "t�m thần" ở ta.
Nguyện c�ng tạo h�a lại qua,
L�m xe, l�m đạn, phận gi� thảnh thơi.
K�u tr�u, k�u ngựa mặc người,
2810- C�nh tr�ng, gan chuột, theo trời ph� cho.
N�i rồi Đạo Dẫn dặn d�,
Anh em ai nấy chớ cho lậu t�nh,
Nh�n Sư d� đặng an m�nh,
Bọn ta lui tới sử kinh nhờ thầy.
2815- Ngư rằng:
Xin hỏi bạn thầy,
Thanh Phong, Minh Nguyệt, lối n�y ở đ�u ?
Hai �ng l� bạn đồng du,
Cớ sao nỡ để mắt m� Nh�n Sư ?
Dẫn rằng :
Việc ấy hữu từ,
2820- Hai �ng bạn cũng v� như chi h� !
Hai �ng thường n�i c�ng ta,
Khen rằng thầy ấy thật l� triết nh�n.
Như thầy chẳng những bảo th�n,
Lại hay bảo đạo mười ph�n vững v�ng.
2825- Th�nh xưa lời dạy r� r�ng,
"Nước an l�m tr�, nước lo�n l�m ngu",
Từ xưa c� kẻ cạo đầu,
Giả c�m, giả dại, l�nh x�u nước lo�n,
Vả nay trời bước gian nan,
2830- Th� kh�ng mắt thấy, khỏi mang dạ sầu,
Hoa Di m�o d�p lộn nhầu,
Mấy ai giữ ph�p Xu�n Thu đặng rồi,
Chớ khinh mang tật đui ngồi,
Trời c�n hơi ch�nh gởi đ�i mắt thầy,
2835- Sau trời th�c qu� tan m�y,
S�ng trong, biển lặng, mắt thầy s�ng ra.
Khuy�n ngươi l�ng chớ sai ngoa,
Coi lời thơ tặng thầy ta hẳn h�i.
XCIII.- Minh nguyệt
thanh phong
(hợp tặng nh�n sư thi)
Đang thuở tinh chi�n giậm bấy đường,
Trăm nh�, mấy trọn dấu thư hương ?
Sự đời th� khuất đ�i tr�ng thịt,
L�ng đạo xin tr�n một tấm gương.
Tần đế c�n nhường danh họ Lỗ,
H�n vương đ�u biết bệnh thầy Trương.
Th�i th�i đả vậy th�i th� vậy,
Một t�i kiền kh�n mặc mở mang.
Thấy hai �ng ấy
tặng thơ,
2840- L�ng ta th�m k�nh Nh�n Sư mu�n phần.
Nhớ xưa đức Khổng th�nh nh�n,
K�nh �ng Sư Miện v�n v�n chiếu, thềm.
Ấy l� đạo vị kh� xem
Học theo � th�nh, để chi�m nghiệm l�ng.
2845- Chu c�ng l�m s�ch B�n phong,
Trao người tối mắt dạy l�ng Th�nh vương.
L�m thầy chẳng những một vương,
Trăm vua đều dụng v�o đường Nhạc sư.
Xưa cho l�m chức Nhạc sư,
2850- Gọi người tối mắt, �t hư tấm l�ng.
Thi rằng "m�ng tẩu tấu c�ng",
Khen hay nghe nhạc, thực r�ng thẩm �m.
Cho hay hai chữ "đạo t�m",
Người đui lặng giữ, �t lầm lỗi chi.
2855- Th�nh hiền xưa cũng ki�ng v�,
Nay bầy ngu xuẩn thấy khi, ch� cười.
Tiều rằng :
C�n ức việc đời,
Nghe hai �ng biết số trời trước sau.
Trăm năm muốn r� việc sau,
2860- Xin đi tới chỗ lạy cầu dạy ta.
Một l� thăm bệnh thầy ta,
Một l� hỏi chuyện nước nh� căn duy�n.
Chẳng hay người ở U Y�n,
Thuở n�o đặng thấy Trung Nguy�n ch�a m�nh.
2865- Dẫn rằng :
Chuyện ấy minh minh,
Ta từng trước hỏi sự t�nh U Y�n.
Hai �ng thật đấng thần ti�n,
M�y trời chẳng lậu xuống miền nh�n gian.
Hai �ng chẳng khứng n�i b�n,
2870- Cho b�i thơ sấm chỉ đ�ng k�n s�u.
Dạy ta để nghiệm ng�y sau,
U Y�n chuyện ở t�m c�u năm vần.
XCIV.- U Y�n sấm thi
Năm qu� đua cờ ph�o ngựa qua,
Hai vua một g�nh gửi vai b�.
Trời nam c� thẻ c�y sơn cắm,
Đất bắc c�n v�ng cốt đ�nh pha.
Con th� một sừng binh mới gặp,
C�i người một mắt đ� chưa ra.
Bao giờ nhật nguyệt vầy gương s�ng,
Bốn biển �u ca hợp một nh�.
� trong thơ sấm
s�u xa,
Ta từng ph�n giải chẳng ra lẽ g�.
2875- Xưa nay lẽ c� thịnh suy,
Gặp sao chịu vậy, hỏi chi sự đời.
Ta nghe qu�n tử vui trời,
Chỗ lo chẳng vượt khỏi nơi ng�i m�nh.
D� c�n l�ng ch�nh l�m l�nh,
2880- Lựa l� phải hỏi tiền tr�nh m� chi ?
Hai người muốn học Nh�n Sư,
Đợi thầy trở lại Đan Kỳ sẽ hay.
Nợ con, nợ vợ c�n vay,
Thần ti�n người ấy, e nay kh� t�m.
Ngư rằng :Ch�
dốc đi t�m,
Nho thầy dạy vẽ trọn niềm y t�ng.
Hay đ�u việc học rồng rồng,
C�n ngo�i cung b�ch luống tr�ng ngỡ ng�ng,
Tr�t đ� nhờ bạn chỉ đ�ng,
2890- Đi chưa tột chỗ e mang tiếng cười.
Ph�p y trước đ� trao lời,
Chưa hay tay thước đ�n nơi thi�n n�o ?
Dẫn rằng :
Thầy đ� c� trao,
Ph�p d�ng thuốc ấy d�n v�o hai thi�n.
2895- Một b�i Ti�u bản luận bi�n,
Một b�i Tạp trị ph� truyền cho ta.
Để l�ng bữa bữa ng�m nga,
Thuộc hai b�i ấy; đủ ra l�m thầy.
XCV.- Ti�u bản luận
(B�n về lẽ gốc ngọn)
Dịch nghĩa :
Ph�m kẻ trị bệnh, n�n biết gốc ngọn, Đem th�n người m� b�n, th� ngo�i l�
ngọn, trong l� gốc; dương l� ngọn, �m l� gốc; s�u phủ thuộc dương l� ngọn,
năm tạng thuộc �m l� gốc. C�c kinh lạc của tạng phủ th� ở ngo�i l� ngọn, ở
trong l� gốc. Cho n�n lại như trong th�n thể th� kh� l� ngọn, huyết l� gốc.
Đem bệnh người m� b�n, th� c�c bệnh mắc trước l� gốc, biến chứng về sau l�
ngọn. Ph�m việc trị bệnh �t phải trước trị gốc, sau trị ngọn. Nếu trước trị
ngọn, sau trị gốc th� t� kh� th�m tăng m� bệnh c�ng chất chứa, c�n nếu trước
trị gốc, sau trị ngọn th� dẫu bệnh c� h�ng chục chứng cũng lui. Như trước
mắc bệnh nhẹ, sau th�nh bệnh nặng th� cũng trị bệnh nhẹ trước, trị bệnh nặng
sau, như vậy th� t� kh� sẽ lui. Đại kh�i trị gốc trước v� như vậy.
Như c� chứng đầy b�n trong, th� kh�ng cần hỏi gốc ngọn, h�y chữa chứng đầy
b�n trong trước, v� n� l� chứng gấp. Nhưng nếu sau chứng đầy b�n trong c�n
c� chứng đại tiểu tiện bất lợi, th� cũng kh�ng cần hỏi gốc ngọn, h�y chữa
chứng đại tiểu tiện bất lợi trước, rồi sau h�y chữa chứng đầy b�n trong, v�
n� c�n gấp hơn.
Lại như trước th� mắc bệnh ph�t nhiệt, th�m chứng n�n mửa, tả lỵ, cơm ch�o
thuốc men đều kh� nuốt, th� khoan chữa bệnh nhiệt m� h�y chữa chứng n�n mửa
trước. Khi ăn uống đ� tạm b�nh thường mới trị k�m lu�n chứng tả. Đợi cho
nguy�n kh� bắt đấu phục hồi th� mới chữa bệnh nhiệt. Đ� l� điều người ta vẫn
n�i l� "Ho�n th� chữa gốc, gấp th� chữa ngọn" vậy. N�i chung ngo�i c�c chứng
đại tiểu tiện bất lợi, đầy b�n trong v� thổ tả ra, đều n�n chữa gốc trước,
kh�ng thể kh�ng cẩn thận vậy.
Giả sử như can chịu t� của t�m hoả, đ� l� t� kh� từ trước lại, l� thực
t�."Thực th� tả con n�". Nhưng kh�ng phải tả thẳng v�o hỏa, m� phải d�ng
thuốc dẫn v�o can kinh m� d�ng vị tả hỏa l�m qu�n, đ� l� c�ch trị bệnh thực
t�. Giả sử như can chịu t� của thận, đ� l� t� kh� từ sau lại, l� hư t�."Hư
th� bổ mẹ n�", d�ng thuốc dẫn v�o thận kinh m� vị bổ can l�m qu�n, thế l�
đ�ng.
Nội Kinh ch�p "Bệnh l� gốc, ph�p chữa bệnh l� ngọn. Nếu hiểu cả gốc ngọn để
trị liệu, t� kh� sẽ lui". Người l�m thuốc đối với ph�p xem sắc coi mạch
kh�ng được qu�n l�ng, kh�ng được d�ng lầm, đ� l� ph�p tắc lớn của việc chữa
bệnh. Nếu l�m ngược tr�i lẽ, mỗi l�m mỗi sai, sao c� thể chữa bệnh cho
người. Người bệnh nếu thần b� bị hại th� n�n bỏ �ng thầy cũ chữa bệnh tr�i
lẽ m� t�m đến �ng thầy mới hiểu r� y l�. Được chữa bằng ph�p tắc cẩn thận
đ�ng đắn th� mới to�n sinh được. Hai ph�p ấy l� điều ch� l� trong việc chữa
bệnh, l� mẫu mực của nghề l�m thuốc vậy.
XCVI.- Tạp trị ph� (B�i
ph� về ph�p chữa c�c tạp bệnh)
(Dọn theo của Nh�n Trai c�ng c�c s�ch Bệnh cơ,
Dược t�nh bi�n ch�)
Dịch nghĩa :
Trăm bệnh kh�ng ra ngo�i t�m trận; Chữa bệnh tất phải theo ba ph�p.
Ch�nh kh� ở trong người, dương l� biểu m� �m l� l�, danh ng�n truyền tự thuở
xưa; T� kh� hại người, biểu l� �m m� l� l� dương, ph�p mầu lập tự Trọng
Cảnh.
Thực th� mạch đi mạnh, da n�ng, bụng đầy, đại tiểu tiện kh�ng th�ng; Hư th�
mạch đi yếu, da lạnh, kh� nhược, tả lỵ, ăn �t.
Bệnh mới phần nhiều l� nhiệt; Đau l�u thường trở lại h�n.
Nội thương v� năm t�, cốt phải điều ho�; Ngoại cảm v� lục d�m, liệu m� ph�t
h�n.
Phong l� do hỏa bốc; H�n gốc bởi hư ra.
Nắng l�m hao kh� dịch tinh thần, thường d�ng vị ngọt chua m� bổ liễm; Thấp
l�m hại da thịt g�n cốt, tạm uống b�i cay, đắng để h�n thăng. T�o phải ph�n
c� thực, c� hư; Hoả phải x�t n�n bổ, n�n tả.
Đuổi bệnh tật như theo giặc cướp, trừ ch�a tr�m m� tha lũ h�a theo; nu�i
ch�nh kh� như chiều tiểu nh�n, cốt ngay thẳng chớ qu� l�ng x�t n�t.
Vả như :
Thương thực chứa ở dạ ruột, tẩy rửa sẽ khỏi; Đ�nh ẩm thuộc về kinh lạc, ti�u
bổ ki�m d�ng.
C� thịt ăn c�n m� thấp nhiệt thịnh, phải chữa cho tỳ thổ r�o, cho ti�u ho�
lại hồi; Trai g�i chơi qu� m� tướng hỏa x�ng, phải bổ cho thận thủy l�n, cho
phần �m t�nh được vững.
Kh� c� dư m� đầy, suyễn, bĩ, tắc, hỏa nhẹ n�n cho r�t xuống; Huyết kh�ng đủ
m� ho lao, thổ huyết, kim (phổi) r�o n�n cho m�t đi.
Bệnh kh� th� chữa kh� m� huyết c� nơi tựa nương; Bệnh huyết phải h�a huyết,
m� kh� khỏi nỗi ngừng đọng.
Chữa kh� phải cay m�t cho tan c�i n�ng; Ho� huyết phải cay n�ng mới th�ng
được d�ng.
Đến như :
Đờm đọng v� hoả, trị hoả chớ chậm; Hỏa uất v� kh�, chữa kh� n�n tăng.
Đờm th� l�m cho trong, cho ấm, cho nhuận, cho r�o, chữa c� nhiều c�ch; Uất
th� phải n�o ph�t, n�o tiết, n�o đạt, n�o đoạt, khai c�, nhiều đường.
Uất l�u sinh đờm, sinh hoả, m� bệnh c�ng tăng; Bệnh l�u hao kh�, hao huyết,
sinh hư từ đ�
Dương hư ngo�i sợ lạnh, th�m thấp nhiệt đọng th� sinh ph� thũng; �m hư trong
sinh n�ng, nếu phong t�o thịnh th� th�nh dệt t�.
Dương hư hoả suy, thuốc �ng dễ bề bổ �ch; �m hư thủy thiếu, vị đắng h�n kh�
c�ch tưới vun.
�m, dương đều hư, cứ bổ dương rồi �m sẽ lại; Kh�, huyết c�ng bệnh, cứ chữa
kh� m� huyết thấy y�n.
Chữa nhiệt bằng thuốc h�n, h�n kh� lấp m� kh� ti�u được miếng cơm, ngụm
ch�o; Chữa h�n bằng thuốc nhiệt, nhiệt kh� tắc liền thấy sinh ra trằn trọc,
h�n m�.
Cho uống thuốc n�ng m� kh�ng thấy �n lại, n�n bổ t�m phủ; Cho uống thuốc h�n
m� kh�ng thấy m�t đi, n�n bổ thận �m.
�m b�nh, Dương b� l� kẻ sống l�u; Hoả gi�ng, thủy thẳng l� mạnh khoẻ.
Lại nghe rằng ;
Con trai dương nhiều hơn �m, n�n bổ �m cho dương khỏi bệnh; Con g�i kh� trệ
v� huyết, n�n khai huyết cho kh� được th�ng.
Người b�o kh� hư nhiều đờm, từ xưa dạy n�n kho�t đờm, bổ kh�; Người gầy
huyết hư hoả thịnh, nhất địng phải tả hỏa m� bổ �m.
Trẻ khỏe, bệnh c�n nhẹ, c�ng ngọn c� sợ g�; Gi� yếu, bệnh đ� s�u, giữ gốc
mới l� phải.
Người gi� kh� nhiều huyết �t, chỉ n�n liệu c�ch điều ho�. Trẻ con thuần
dương kh�ng �m, chớ c� qu� tay c�ng phạt,
Miền t�y bắc gi� cao, đất r�o, kh�t, b�, ung, nhọt thường đau lu�n; Miền
đ�ng nam đồng trũng. ẩm nhiều, lỵ, ngược (sốt r�t), sưng, ph� hay mắc phải.
Cao lương thừa mứa, thanh nhiệt, nhuận t�o l� thuốc thần ti�n; Rau ch�o lần
hồi, trừ thấp, t�n h�n l� phương tiện tuyệt diệu !
Than �i ! Bệnh c� thứ nặng, thứ nhẹ; Chữa c� ph�p nghịch, ph�p t�ng,
Nhẹ th� cứ nghịch m� c�ng; Nặng phải theo t�ng m� chữa,
H�n phải dẫn bằng vị h�n, nhiệt phải dẫn bằng vị nhiệt; Tắc chữa nh�n ngay
bế tắc, th�ng chữa nh�n ngay thế th�ng.
Đập ghế m� thu được thần hồn của người khiếp sợ, tay lương y mới kh�o l�m
sao; Sao h�nh m� khỏi được cơn đau của kẻ bị thương, vi�n qu�n lại thật t�i
qu� đỗi,
Chứng thi quyết người như chết thật, nhưng mạch chạy vẫn thường, cứu huyệt
B�ch h�i sẽ khỏi; Chứng đầy hơi kh� cứ tức ho�i, nhưng ăn uống b�nh thường,
d�ng ph�p đạo dẫn sẽ l�nh.
Đường tiết đi thất thường, chỉ v� ch�n thủy kh�ng vượng; Oẹ n�n ăn chẳng
được, thường l� t� hoả bốc x�ng.
Hỡi ơi !
Phương thuốc cữ kh�ng n�n c�u nệ, khỏi bệnh l� hay; Ph�p chữa xưa chớ hiểu
hẹp h�i, tuỳ cơ ứng biến.
Ho�ng li�n, Khổ s�m l� vị h�n, s�ch dạy uống nhiều h�a nhiệt; Phụ tử, Cam
khương l� vị bổ, ai hay d�ng m�i hại to.
Đ�ng m� lầm rồi lầm m� đ�ng, phải r� cơ mầu; Hư th� bổ m� thực th� tả, chớ
dời ph�p gốc.
Xưa dạy rằng : Đọc s�ch Trọng Cảnh, cần phải hiểu bản � của Trọng cảnh; T�i
cũng khuy�n : theo ph�p Đan Kh�, phải c� kiến thức của Đan Kh�,
N�i t�m lại :
Thuộc ph�p chữa thương h�n, th� khi chữa tạp bệnh c�ng th�m r� r�ng; Thuộc
ph�p chữa tạp chứng th� khi chữa thương h�n c�ng th�m ch�n chắn,
Y đạo vốn nhất qu�n, định ph�p tắc nguy�n từ c�c th�nh xưa; Học tập phải
dụng c�ng, d� th�ng minh chớ n�n cậy m�nh giỏi.
M�n rằng:
Nghề thuốc rộng đưởng,
2900- Trước n�u c�c ph�p khuy�n ch�ng chớ qu�n.
D�ng thời t�ng biến l�m tr�n,
Chẳng n�n chấp nhất, chẳng n�n hiếu kỳ.
Cũng đừng cầu tốc l�m chi,
Mau thời sớn s�c lỗi ngh� �m dương.
2905- Năm m�i thuốc c� �m dương,
D�ng bằng lỗi thứ, lập phương n�o l�nh.
V� như �ng tướng d�ng binh.
Binh kh�ng kỷ luật, trao m�nh giặc đ�m.
Ng�n xưa một đ�m Y l�m,
2910- Ph�p l�ng hay nh�m, n�o lầm lỗi chi.
D�n v�o hai chữ "bất khi",
Kh� thời chẳng trọn y quy ở m�nh,
Học rồi phải t�nh c� h�nh,
L�m đừng nh�t nh�t m� danh chẳng tr�n,
2915- Th�nh y dạy chỗ muốn c�n,
Mật to, l�ng nhỏ, tr� tr�n, nết vu�ng.
Hỡi �i, s�ch thuốc lu�ng tuồng,
Chữ "y", chữ"�", tiếng lu�n trắc b�nh.
Y l� � vậy, cho m�nh,
2920- Gẫm qua x�t lại nghĩa Kinh mới tường.
Tuy rằng y bất chấp phương,
Gốc nhờ phương ấy dọn đường trổ ra,
Chữ rằng: Khử, thủ, giảm, gia,
Hợp, xuy�n, tr�ch, biến, ở ta vận d�ng.
2925- Dẫn rằng :
Chuyện n�i đ� xong,
Ta xin trở lại, thưa c�ng nh�n sư.
C�ng nhau l�m lễ từ quy,
"Họ B�o, họ Mộng, đều tuỳ Nhập M�n.
Ngư, Tiều qua chỗ Nhập M�n,
2930- Ri�ng l�m lễ tạ, b�n ch�n t�nh về.
Tiều rằng :
Nay phải trở về,
Việc nh� c�n vợ rề rề chưa xong,
Nghiệp y c�n chỗ chưa th�ng,
Xin sau thong thả học c�ng sư huynh,
2935- M�n rằng:
Ta vốn hậu sinh,
Nhớ ơn người trước tỏ t�nh kẻ sau,
S�ch y lắm chỗ k�n s�u,
Trước sau trọn đạo phải �u học thầy.
Muốn n�n t�i đức vượt bầy,
2940- Xưa nay ai c� bỏ thầy m� hay.
Hai người phải gắng c�ng d�y,
Theo thầy mới đặng t�i hay đức tuyền.
C� c�u "y b�t ch�n truyền",
Đặng nghe chước b� th�nh hiền mới hay.
2945- Chớ e đui mắt tật n�y,
Việc trong gi�o qu�n kh� đầy c�ng phu.
Chớ rằng "hạt luyện manh tu.
Rừng văn biển học che m� kh�n tr�ng".
C� trời thầm dụ trong l�ng,
2950- Tuy ngồi một chỗ suốt th�ng trăm đời.
Nho, y, l�, bốc, đạo đời,
Mấy mươi pho s�ch đều nơi bụng thầy,
Ta từng đứng cửa chầy ng�y,
Ngưỡng xem kh� tượng so t�y Th�i San.
2955- Lời ngay cặn kẽ khuy�n ch�ng,
Trước sau chẳng kh� lỗi đ�ng sư sinh.
Ta, ngươi kết nghĩa đệ huynh,
Tới lui một cửa học h�nh th�m xu�,
Ngư, Tiều v�ng dạy ra về,
2960- Nhập M�n đưa khỏi Liễu Kh� một hồi.
Chỉ đường rồi mới trở lui,
B�ng khu�ng phần hữu, ngậm ng�i phần sư,
Ngư,Tiều cất g�nh chẳng đi,
C�ng nhau than thở, một khi n�i cười,
2965- Tiều rằng :
Ta trước nhờ ngươi,
Đem đường nay đặng l�m người y khoa.
Những ng�y e lụn th�ng qua,
Học h�nh mạnh l�ng chẳng ra vẻ g�.
Những e tơi n�n bỏ đi,
2970- B�a r�u mục c�n, lấy chi cứu bần.
Hay đ�u trời đ� định phần.
Chẳng đ�nh cho sĩ tấm th�n nhọc nhằn
Xuất gia chưa trọn hai trăng,
Đem danh rừng củi đổi rằng rừng y.
2975- Khỏi nơi gai g�c k�o tr�,
Hươu nai, khỉ độc c�n g� dễ ngươi.
Của trong rừng n�i gi�p người,
Hai vai g�nh v�c kh� tươi đ� nhiều,
Nay xin cổi lốt l�o tiều,
2980- L�m �ng thầy thuốc ti�u di�u cứu đời.
Ngư rằng :
Ta bởi c� ngươi,
Gắng c�ng cũng đặng l�m người tri y.
Bấy l�u thương lũ tiểu nhi,
Ch�u l�n theo kẻ dung y tơi đầu.
2985- Tưởng l� đạo thuốc th�m u,
Hay đ�u y cũng trong nho một nghề.
Đ� n�n ch�i lưới dẹp nghề,
Khỏi lo t�m c� chở về chợ tan.
Tha cho lo�i thủy tộc an,
2990- Long vương n�o giận quăng b�n thầy Vi�n.
Từ đ�y s�ng gi� xa thuyền,
Khỏi nơi lặn lội, l�n miền sạch thơm.
Đặng theo s�m quế m�i thơm,
D� cho bữa ch�o bữa cơm cũng đ�nh.
2995- Nguyện l�m một kẻ y sinh,
Lấy c�u �m chất đổi danh l�o ch�i.