NGƯ TIỀU Y THUẬT VẤN Đ�P
TRANG 7
2515- Ngư rằng :
Xin hỏi tiểu nhi.
Một hai ba tuổi mạch đi chưa đầy.
Đau thời coi Hổ khẩu tay,
Trong ng�n thực chỉ vằn b�y chứng cai.
Ph�p coi hữu g�i, tả trai,
Ng�n trỏ ba l�ng chia b�y ba quan.
L�ng gốc l�m ải phong quan,
L�ng nh� ải kh�, ba b�n mệnh quan.
Vằn xanh ngang thẳng gi� can,
Vắn điều đỏ ấy n�ng ran trong m�nh.
2525- Vằn xanh đỏ loạn, chứng kinh,
Vằn hồng nhợt nhạt, ấm m�nh bụng đau.
Vằn c�n l�ng gốc trị mau,
Vằn qua l�ng giữa bệnh l�u hơi t�.
Vằn to chạy tới ải ba,
2530- Bắn l�n trảo gi�p, ấy l� chứng nguy.
Vằn đen như mực loạn b�,
X�m v�o ba ải, lương y chạy rồi.
Ph�p coi chừng ấy m� th�i,
C�n phương n�o nữa vốn t�i chưa r�nh.
2535- M�n rằng : Con n�t mới sinh,
M�u hơi chưa đủ, mạch h�nh kh� coi.
Gi�p năm c� biến chưng rồi,
G�n xương mạch lạc lần hồi mở ra.
Nh�n Sư r�nh trị nhi khoa,
2540- Trước coi kh� sắc, sau l� mạch kinh.
Tướng xem tr�n huyệt T�nh minh,
Thấy trong tạng phủ bệnh t�nh vạy ngay.
Mạch thời chẩn một ng�n tay,
Chuy�n coi một mạch S�c r�y c� kh�ng.
2345- S�c c�ng chẳng s�c coi r�ng,
S�c nhiều thời nhiệt, S�c kh�ng thời h�n.
S�c trong Ph�, ấy phong truyền,
S�c trong Trầm, Ho�n, thấp h�n chứng pha.
S�c trong thấy Sắc bệnh t�,
2550- S�c trong thấy Hoạt, ấy l� đ�m lung.
Ph�p coi chừng ấy cũng xong,
Chẳng c�n bộ vị ngo�i trong nhộn nh�ng.
LXXXVII.- Tướng tiểu nhi b� ph�p ca.
Trung ch�nh t�nh minh huyệt tại tỷ
Thượng mục chuỷ ho�nh giao xứ
(b�i ca về phương ph�p b� truyền xem bệnh trẻ con.
Chỗ ch�nh giữa huyệt T�nh minh tr�n mũi,
nơi hai đầu mắt giao nhau)
Dịch nghĩa :
Nơi đầu sống mũi, chỗ hai mắt giao nhau,
Ch�nh l� huyệt T�nh minh, xem cho kỹ c�ng.
Sắc đỏ thuộc tim (t�m), sắc trắng thuộc phổi (phế),
Sắc v�ng thuộc l� l�ch (tỳ), sắc xanh thuộc gan (can),
Sắc đen thuộc thận, n�n ph�n biệt r�;
Hoặc chạy ngang, hoặc chạy dọc, đ� l� những đường g�n.
G�n đỏ hiện l�n, đ� l� bệnh t�m nhiệt,
G�n xanh nổi, đ� l� bệnh phong (can phong),
G�n v�ng phần nhiều l� bệnh tỳ vị,
G�n đờm l� đờm t�ch tụ lại, g�n đen l� bị lạnh.
G�n chạy dọc l� bệnh từ dưới l�n, chạy ngang l� bệnh từ tr�n xuống.
Manh mối của căn bệnh bộc lộ ở chỗ đ�.
LXXXVIII.- Tiểu nhi mạch ca
(B�i ca về mạch trẻ con)
Dịch nghĩa :
Trẻ con c� bệnh phải xem mạch,
Một ng�n tay ấn ba bộ mạch, giữ hơi thở cho điều ho�.
Mạch đi Tr� l� lạnh, đi S�c l� n�ng; xưa nay vẫn truyền,
Đi Ph� l� bệnh phong, đi Trầm l� bệnh t�ch; n�n biết như thế.
Huyệt Nh�n ngh�nh tay tr�i chủ chứng ngo�i,
Huyệt Kh� khẩu tay phải chủ bệnh trong.
Ngo�i th� xem c�c chứng phong, h�n, thử, thấp.
Trong th� xem ăn v� b� bị đờm t�ch kh�ng tr�i.
Mạch đi Hồng v� Khẩn, kh�ng c� mồ h�i l� bệnh thương h�n,
Đi Ph� v� Ho�n, c� mồ h�i l� bệnh thương phong,
Đi Ph� v� Hồng, phần lớn l� bị bệnh phong nhiệt,
Đi Trầm v� Tế l� cơm sữa kh�ng ti�u,
Đi Trầm v� Khẩn l� trong bụng đau kh�ng ngớt,
Đi Huyền v� Khẩn l� bị đau trong cổ họng,
Đi Khẩn v� X�c l� sắp l�n sởi, đậu,
Đi Khẩn v� S�c l� bệnh kinh phong,
Đi Hư v� Nhuyễn l� bị mạn kinh, co giật nhẹ,
Đi Khẩn v� Thực l� bị phong giản, co giật gấp,
Đi Nhuyễn v� Tế l� bị chứng cam v� giun s�n.
Đi Lao v� Thực l� bị b� đại tiện v� tiểu tiện,
Đi Kh�u th� đại tiểu tiện c� m�u,
Đi Hư v� Nhu th� bị bệnh kh� v� chứng giật m�nh,
Đi Hoạt l� bị lạnh, cảm sương, cảmnắng,
Đi Huyền v� Cấp l� bị "phải v�a".
Mạch lớn nhỏ kh�ng đều l� mạch xấu,
Trong một hơi thở đến hai lần l� tho�t, ba lần l� thốt,
Bốn lần l� tổn, năm lần gọi l� hư,
S�u lần l� b�nh thường, gọi l� kh�ng bệnh,
Đến bảy, t�m lần bệnh c�n nhẹ,
Đến ch�n mười lần l� bệnh đ� nặng, sốt dữ,
Đến mười một, mười hai lần th� chắc l� chết.
Ph�p n�y xem cả vạn lần kh�ng sai một.
Ngư rằng : S�ch gọi thuần dương,
Về phần con n�t bệnh thường nhiệt d�m,
2555- Đ� thuần dương v� �m,
Sao c�n ph�t l�nh trầm trầm cớ chi ?
M�n rằng : Tạo h�a m�y đi,
�m dương nghĩa k�n mấy suy đặng r�nh,
Chữ �m ấy thật �m tinh,
2560- �m tinh đ�u c� trong m�nh tiểu nhi.
Chừng n�o thi�n qu� đến kỳ,
Tinh th�ng mới đặng s�nh ngh� dương �m.
S�ch rằng thuần dương v� �m.
Thật c�u chữ luận tinh �m chưa đầy.
2565- Ấy n�n bệnh trẻ thơ ng�y,
So c�ng người lớn chỗ g�y chẳng đồng,
Bảy t�nh vốn chẳng hại trong,
S�u d�m ngoại cảm cũng kh�ng luận t�.
Một mai c� bệnh chẳng qua,
2570- Kinh, cam, thổ, tả, t�ch ho� trường đ�ng.
Cảm thời h�n, nhiệt, thử, phong,
Ngoại khoa : đậu chẩn, sang c�ng đơn ban.
Vốn kh�ng tạp bệnh nhộn nh�ng,
C� mười lăm chứng nguy n�n dễ coi.
2575- Tử, sinh ngo�i đ� lố m�i,
N�o chờ chẩn mạch hợp coi quẻ d�.
LXXXIX.- Tiểu nhi nguy chứng thập ngũ hậu
(Mười lăm chứng nguy ở trẻ con)
Dịch nghĩa :
Tr�n mi mắt nổi tia đỏ,
Tia đỏ chạy suốt cả con ngươi,
Mỏ �c sưng ph� l�n,
Kể cả c� khi trũng xuống,
Mũi kh� đen xạm,
Bụng to nổi g�n xanh,
Mắt thường trợn ngược,
Nh�n kh�ng chuyển con ngươi,
M�ng ch�n, m�ng tay đen,
Đột nhi�n mất tiếng,
Lưỡi th� ra ngo�i miệng,
Nghiến răng, cắn người kh�c,
Thở gấp, miệng ng�p như c�,
Kh�c kh�ng ra tiếng,
Giun qu�i ra mồm, mũi,
Ấy đều l� những chứng chết.
D� cho d�ng thuốc cứu ngay,
Th� mười đứa cũng chết cả mười,
Tiểu nhi ph�t nhiệt trong m�nh,
C� mười s�u chứng trọng khinh kh�c thường,
Tuy rằng bệnh chứng nhiều phương,
2580- Chẳng qua hư thực hai đường ấy th�i.
Chứng hư, chứng thực x�t coi,
S�ch đ� r� luận hẳn h�i chẳng sai.
Cho hay mười bệnh anh h�i,
Ch�n hư một thực g�i trai đều c�n.
1585- V� như đầu th�ng trăng non,
L�ng gương mới tượng, rạng tr�n chưa ra.
N�n xưa l�m thuốc nhi khoa,
Bổ nhiều, tả �t, theo t� thực hư,
Cảm ơn liệt vị tổ sư,
2590- Tấm l�ng hoạt ấu nh�n từ biết bao.
Chế ra l�m tễ sẵn trao,
Bệnh n�o thuốc nấy, uống v�o thấy hay.
E sau thế tục nhiều thầy,
Chẳng th�ng y thuật hại bầy tiểu sinh.
2595- Hỡi �i học đạo Kỳ Huỳnh (Ho�ng),
Mấy ai trị bệnh thẩm t�nh thực hư.
Xin coi phương sẵn Nh�n Sư,
Đỡ cơn bệnh rộn tầm tư nhọc l�ng.
Sau rồi r� chước biến th�ng,
2600-M�y huyền ph�p diệu d� l�ng sử đương.
XC.- Tiểu nhi bệnh chứng dụng dược ca
(B�i ca về việc d�ng thuốc chữa bệnh trẻ con)
Dịch nghĩa :
Nghề y đ� c� ri�ng một khoa chữa bệnh trẻ con,
Phải nhớ kẻo khi cần kh�ng biết l�m thế n�o.
S�i giật, ph�t n�ng c�ng l� ho c� đờm,
Bảo mệnh đơn nhất thiết phải cho uống.
Cấp kinh, mạn kinh, hai chứng ấy phải d�ng Tử kim đĩnh.
Sởi đậu chưa mọc, phải d�ng thang Trợ vị,
M�i miệng bị lở, n�n d�ng thang H�a độc.
Sốt li�n mi�n, n�n d�ng Bảo long tinh tinh t�n.
N�n mửa, phần nhiều n�n d�ng Thi�n ch�m ho�n.
C�c chứng cam thường n�n d�ng L� hội.
C�c thầy thuốc n�n nhớ, khỏi phải t�m t�i.
Lối n�y Ngư n�i với Tiều :
Bấy l�u học hữu nghe nhiều phương hay.
Phận ta gặp bạn c�n may,
Nh�n Sư kết bạn lại hay dường n�o.
2605- Bạn thầy t�i đức bậc n�o,
Thầy theo chơi muộn, biết bao giờ về.
M�n rằng : chẳng những t�i nghề,
Bạn thầy như ngọc chương khu� đức tuyền.
Ngươi, ta mong học hy hiền,
2610- Thầy ta hy th�nh, bạn nguyền hy thi�n.
Bạn thầy mong học hy thi�n,
C� nghe t�n họ, đời truyền hai �ng.
Hiệu xưng rằng Hưởng Thanh Phong,
Rằng Ảnh Minh Nguyệt, hai �ng bạn thầy,
2615- Thanh Phong cầm tiết chẳng day,
Bụi nhơ chẳng ch�t, so t�y gi� trong.
Lấy l�ng tạo ho� l�m l�ng,
Cho người nghe tiếng kh� mong thấy h�nh.
Thanh Phong vốn đ� sạch m�nh,
2620- Lại th�m Minh Nguyệt t�i l�nh th� cao.
Tốt thay Minh Nguyệt th� cao,
Đường trong trời đất chỗ n�o chẳng th�ng,
L�ng gương soi khắp non s�ng,
Đ�m thanh cảnh vắng bạn c�ng văn nh�n,
2625- Hai �ng kh� tượng tinh thần,
Một người một vẻ, mười ph�n r� r�ng.
Ở theo một bậc thanh nh�n,
L�nh trau đạo vị chẳng mang lụy đời.
Thầy ta thường bữa ng�m chơi,
2630- Khen hai �ng ấy c� lời thơ hay :
XCI.- Hưởng Thanh Phong tự ng�m
(Nhập M�n tụng truyền)
Tiếng ra đời bụi chẳng nhơ m�nh,
Người triết y�u ta một chữ thanh.
Nhẹ thổi ch�i trời tan tiếng o�n,
Sạch nồng đ�y đất gi�p hơi sinh.
�m l�ng S�o, Hứa chơi khe biếc,
M�t mặt Di, Tề ng� n�i xanh.
Ba chục s�u cung đ�u chẳng biết,
Đức l�m qu�n tử đặng thơm danh.
XCII. Ảnh Minh Nguyệt tự ng�m
(Nhập M�n tụng truyền)
Khỏi v�ng hối thực thấy ra m�nh,
Đời tối tr�ng ta một chữ minh.
B�ng thỏ ven m�y lồng đất trắng,
Gương thiềm đ�y nước vẽ trời xanh,
Ra v�o chẳng nhọc người dong bước,
Tr�n m�o n�o cho vật giấu h�nh.
Hai chục t�m sao đều chạy mặt,
Theo thời biết mấy l�c hư dinh (doanh).
Nhập M�n đọc mới dứt lời,
Ph�t đ�u c� kh�ch tới chơi n�i dồn.
Kh�ch rằng : Nghe tiếng người đồn,
Ch�a Li�u khiến sứ tới m�n Đan Kỳ.
2635- Sứ đem lễ rước Nh�n Sư,
Về Li�u l�m chức Th�i y trong to�.
Nh�n Sư xưng bệnh chẳng ra,
Chưa hay xưng bệnh ấy l� bệnh chi.
Nhập M�n nghe n�i sợ nghi,
2640- Vội v�ng ng�y ấy liền đi thăm thầy.
Ngư, Tiều sắm lễ học thầy,
Đều theo Đường thị lối n�y đem đi,
Ba người l�n chốn Đan Kỳ,
Gi� nam riu thổi, vừa khi nắng chiều.
2645- Trời t�y cảnh vật buồn hiu,
Hồ sen ng�t toả, non Kiều m�y bay.
Nơi nơi tang gi� b�ng day,
Canh lui dặm liễu, mục qu�y đường l�.
Ng�y chiều nhả bức hồng ngh�,
2650- Hươu v�o động n�i, hạc về đ�nh xưa.
Ba người tới cửa vừa ưa,
Thấy người Đạo Dẫn đứng ngừa trước s�n.
C�ng nhau gặp mặt ch�o mừng,
Đem v�o tịnh thất vừa chừng ho�ng h�n.
2655- Ngư, Tiều c�ng g� Nhập M�n,
Một đ�m han hỏi chuy�n t�n sư d�i.
Dẫn rằng : Việc chẳng kh� n�i,
Nh�n Sư bệnh, ở Thi�n Thai l�nh người.
Dạy ta thay mặt, đổi lời,
2660- Về đ�y từ tạ sứ vời T�y Li�u.
Thầy ta chẳng khứng sĩ Li�u,
X�ng hai con mắt bỏ liều cho đui.
Gặp cơn trời tối th� đui,
Khỏi gai con mắt, lại nu�i tấm l�ng.
2665- Nhập M�n nghe n�i n�o n�ng,
Tr�ch rằng Minh Nguyệt, Thanh Phong phụ thầy.
Hai �ng đ� chẳng khuy�n thầy,
Phần ngươi sao nỡ để vầy, kh�ng can.
Vả xưa lắm kẻ từ quan,
2670- Ai từng ở ẩn lại mang tật sầu.
Di, Tề chẳng khứng gi�p Ch�u (Chu).
Ăn rau non Th� phải �u trọn m�nh.
Th� như Quỷ Cốc ti�n sinh,
Gặp đời Chiến quốc thanh danh chẳng sờn.
2675- Th� như bốn l�o Thương Sơn,
Hồng bay phụng l�nh, ai r�ng buộc đ�u.
Th� như hai họ Nghi�m, Ch�u,
Chẳng tham lộc H�n, c�y c�u mặc t�nh.
Th� như Ngũ Liễu ti�n sinh,
2680- Gặp cơn Tấn loạn giữ m�nh cũng xong.
Họ Đ�o Tể tướng sơn trung,
Ch�a Lương khuất lễ mới d�ng đặng va.
Họ Vương dạy học Phần H�,
Buổi Tuỳ kh�ng đạo, ở nh� cũng hay,
2685- Tr�c L�m l� bọn đắm say,
Nước lo�n bầu rượu c�n hay che m�nh,
Rong chơi l� bọn Lan đ�nh,
Bụi Hồ chẳng đến nhơ h�nh chiếc ghe.
S�ch n�u xử sĩ nhiều phe,
2690- H�nh t�ng hai chữ �t nghe phụ l�ng.
V�ng danh, xiềng lợi, thả dong,
Vật ngo�i gi� bụi, người trong ti�n thần.
Th�i thời th�i vậy đ�nh phần,
L�m chi cho khổ tấm th�n mới từ,
2695- Nghĩ nay kh�c thuở Y�u Ly,
Ph�ng toan khổ nhục kế kỳ trừ hung,
H� lo tiếng nhạc kh� th�ng,
Như �ng Sư Kho�ng m� x�ng mắt m�.
Hỡi �i tạo vật ở đ�u,
2700- Nỡ xui thầy mỗ chịu đau tật n�y.