NGƯ TIỀU Y THUẬT VẤN Đ�P
TRANG 4
XXVIII.- Nhập m�n ng�m thơ rằng :
Hoa cỏ ng�i ng�ng gi� đ�ng,
Ch�a xu�n đ�u hỡi, c� hay kh�ng ?
M�y giăng ải bắc tr�ng tin nhạn,
Ng�y xế non nam bặt tiếng hồng.
Bờ c�i xưa đ� chia đất kh�c,
Nắng sương nay h� đội trời hung,
Chừng n�o th�nh đế �n soi thấu
Một trận mưa nhuần rửa n�i s�ng
1085- Nghe rồi Đạo Dẫn vội v�ng,
Bước ra trước cửa rước ch�ng Nhập M�n.
Ngư, Tiều nh�n thấy Nhập M�n,
Chạnh l�ng bạn cũ, b�n ch�n hỏi ch�o,
Miệng cười m� nước mắt tr�o,
1090- Mừng thương giao c�ch, biết bao nhi�u t�nh.
Mừng l� mừng gặp bạn l�nh,
Thương l� thương đạo ở m�nh h�n l�u.
Luống �m b�u tốt minh ch�u,
Ở nơi nước tối, ai hầu biết ai.
1095- C�ch nhau mười mấy năm d�i,
Gặp nhau một thuở, dễ phai l�ng n�y.
Việc nh� ấm lạnh rủi may,
C�ng nhau tr�t đ� tỏ b�y căn duy�n.
M�n rằng: C�m cảnh bạn hiền,
1100- Người s�ng, kẻ n�i lưu li�n bấy chầy.
Từ năm dứt hội rồng m�y,
Những ngờ ch�ng bạn theo bầy tinh chi�n.
Buồn xem trong đất U Y�n,
Y quan xưa h�a n�n chi�n �o cầu.
1105- Người so cầm th� kh�c nhau,
V� noi lễ nghĩa, giữ c�u cương thường.
Tuy rằng ở cuộc tang thương,
Tấm l�ng ngay thảo n�o thường đổi x�y.
Hai người t�i tr� vượt bầy,
1110- Chẳng tham danh lợi buổi n�y kh� khen
Dẫn rằng : Mấy mặt như sen,
Đứng trong b�n lấm, m� b�n sạch trơn.
Chưa hay trong � cao nhơn (nh�n),
Lời thơ ng�m trước c�n hờn, tr�ng chi ?
1115- M�n rằng: Ta đọc s�ch y,
Thấy trong vận kh� x�y đi nhiều t�a,
Trời đ�ng m� gi� t�y qua,
Hai hơi ấm m�t chẳng h�a, đau d�n.
Nhớ c�u "vạn bệnh hồi xu�n",
1120- Đ�i ng�y luống đợi Đ�ng qu�n cứu đời.
Tiều rằng : N�o xiết lo đời,
"Vinh, kh�" hai chữ, mặc trời chủ trương.
Th�nh kinh c�n chữ "xu�n vương",
Trong, ngo�i, h� dễ lộn đường Hoa, Di.
1125- Đạo đời c� thịnh c� suy,
Hết cơn bế bĩ, đến kỳ th�i hanh,
Ngư rằng : Gặp thuở th�i hanh,
Bọn ta cũng đặng rạng danh nước nh�,
Chỉn e đời xuống c�ng xa,
1130- Tấm l�ng nh�n dục đắm sa lở bờ.
Dẫn rằng : Gặp bạn Thi,Thư,
Luống b�n l� sự, bao giờ cho xong.
Ai ai cũng c� tấm l�ng,
Biển s�u chưa hẳn đục trong lẽ n�o.
1135- Nay xin mở tiệc tửu h�o,
Ph� thi v�i lối tầm ph�o nghe chơi.
Ngư, Tiều, M�n, Dẫn bốn người,
C�ng nhau ăn uống vui cười ngỏa ngu�.
M�n rằng: Nam, bắc, đ�ng, t� (t�y),
1140- Gặp nay thơ biết cảnh đề ra chi ?
Dẫn rằng :
N�o phải trường thi,
Ra đề hạn vận, một khi buộc r�ng !
Trượng phu c� kh� ngang t�ng,
Rộng cho ph�ng tứ l�m b�n thi ti�n.
1145- Noi theo đạo cũ kim li�n,
C�ng nhau xướng họa đoản thi�n nối b�i.
Mặc d� hai chữ tả ho�i,
Việc xưa được mất bởi ai, cớ g� ?
Người xưa sao c� thị phi ?
1150- Đạo đời sao c� thịnh suy chẳng đồng ?
Học theo ng�i viết ch� c�ng,
Trong thơ cho ngụ tấm l�ng Xu�n Thu.
Họ Đường mở vận xướng đầu,
Sau Ch�u Đạo Dẫn nối theo họa liền.
XXIX.- Nhập m�n xướng rằng :
Đời ho�ng rồi đế, đế rồi vương,
Từ dấu vương sau b� dọn đường.
Ai cấm đỉnh Chu người Sở hỏi,
M�y trời đ� mở tiệm gi�y sương.
XXX.- Đạo Dẫn họa rằng :
Ngh�n năm c� một hội minh lương,
Vua th�nh t�i hiền vững bốn phương.
Nhớ thuở kh�c l�n treo b�t đạo,
Mặc t�nh trời đất với qu�n vương.
XXXI.- Nhập m�n xướng rằng :
T� thuyết đua ra lấp nẻo đường,
Bủa lời Dương, Mặc, n�t Th�n, H�n.
Sự đời b�ng rối cười �ng L�o,
Nợ nước kh� l�u kh�c họ Trang.
XXXII.- Tiều họa rằng :
Nửa ngh�n chưa gặp vận s�ng V�ng,
Năm nhạc, hơi che một chữ quang,
Khổng th�nh c�n mang lời hạ quỷ,
Mạnh hiền luống chịu tiếng T�ng Thương.
XXXIII.- Nhập M�n xướng rằng :
Kiếm ph� H�n tổ đ�i H�n c�ng,
Nệm gối Đường t�ng s�nh vợ chồng.
Hai chữ cương thường như thế ấy,
Dầu l�n, điềm phụng, vội kh�n tr�ng.
XXXIV.- Ngư họa rằng :
Bạo Tần dọn chỗ sẵn cho Lưu,
Trời khiến bầy h�ng dấy đuổi hươu.
Lửa đốt A Ph�ng đền lửa s�ch,
Hầm ch�n h�ng tốt trả hầm nhu (nho).
XXXV.- Đạo Dẫn ng�m rằng :
Thuở n�o năm ngựa lội s�ng nam,
Lắm bậc t�i danh mấy c� l�m
Người Địch chống ch�o thề cũng luống,
Họ Đ�o vận bịch sức c�n tham.
XXXVI.- Nhập M�n ng�m rằng :
C�ng danh bọn trước rủi xi�u b�,
Biển bụi l�nh đ�nh s�ng gi� đ�.
Rồng phụng Kinh Ch�u c�n mắc n�p,
Ch� g� Tề kh�ch chớ n�n khoe.
XXXVII.- Tiều ng�m rằng :
"M�ng thỏ, cung chim" tiếng trước de,
T�i người họ Lục chở đầy xe,
K�n tơ k�o hết ra th�n nhộng,
Hơi tiếng k�u c�n nhọc sức ve,
XXXVIII.- Ngư ng�m rằng :
T�u ngựa cầm tr�u, trước lỗi ngh�.
Năm Hồ roi dấu lấp đường đi.
Việc đời hỏi tới người m� rận,
Nạn nước tr�ng về kẻ b�n ky.
XXXIX.- Nhập M�n ng�m rằng :
Cuộc cờ th�c qu� ngựa xe đua,
Nay ch�a, mai t�i, lộn ấn b�a.
Một n�i �ng Đo�n ri�ng trốn kh�ch,
Năm triều ngươi Đạo nhọc thờ vua.
1155- Bốn người họa xướng thơ rồi,
Thứ n�y Đạo Dẫn phản hồi Đ�ng Thanh,
Dẫn rằng : B�n qu�n Đ�ng Thanh,
Ng�y mai đ� đến giờ l�nh luyện đan.
Ta xin về chốn luyện đan,
1160- Ngư, Tiều ngươi phải theo Đường Nhập M�n.
Hai ngươi nay gập Nhập M�n,
Theo nhau cho trọn một phồn nho y,
Phần ta theo việc ti�n y,
Ng�y sau cũng tới Đan Kỳ hợp nhau,
1165- Ngư, Tiều nghe n�i d�u d�u,
Muốn theo Đạo Dẫn trước sau vu�ng tr�n.
Ri�ng hiềm một nỗi vợ con,
Trần duy�n chưa m�n, kh� l�n động ti�n,
Tr�t đ� chịu ph�p ch�n truyền,
1170- Ở am Bảo Dưỡng hỏi bi�n năm ng�y.
Tuy chưa đủ thấy nghề hay,
Song nhờ dạy vẽ, c�ng d�y, ơn s�u.
Nửa đường đ�y lại chia nhau,
Khiến l�ng bịn rịn, mặt sầu chẳng vui.
1175- R�t ba ch�n rượu phụng bồi,
Lễ đưa Đạo Dẫn, một hồi tạm ly.
Tiều rằng: Chưa đến Đan Kỳ,
Mười phần đường thuốc, mới đi năm phần.
Mấy ng�y nghe đạo tru�n tru�n,
1180- Như m�nh ngồi giữa gi� xu�n hơi h�a.
Xưa rằng : "�ch hữu c� ba",
Gi�p ta l�nh ấy cũng l� ng� sư.
M�n rằng : Đạo Dẫn đ� đi,
Bữa nay cũng vắng Đan Kỳ thầy ta.
1185- Nh�n khi gặp tiết thưởng hoa,
Bạn hiền mời nh�m chơi to� Thi�n Thai.
Mỗi phen chơi cảnh Thi�n thai,
Cầm, kỳ, thi , tửu, tiệc dai qu�n về,
Thầy đi chưa hẹn ng�y về,
1190- Xin hai người h�y đề huề theo ta.
Theo ta tới chỗ ri�ng nh�,
Ở chờ v�i bữa rồi qua Đan Kỳ.
Ngư,Tiều theo Nhập M�n đi,
T�ch am Bảo Dưỡng đến Y qu�n rồi.
1195- Từ nay Y qu�n lần hồi,
Đến nh� thong thả tiệc bồi vui say.
Họ B�o, họ Mộng lối n�y,
Ở nơi đường thị l�u ng�y học ri�ng.
Sẵn s�ng nghề nghiệp thầy truyền,
1200- Vầy nhau b�n luận, hỏi bi�n ph�p mầu,
Lại đem vấn đ�p chuyện đầu,
Tra v�o s�ch thuốc, c�u c�u chẳng lầm.
M�n rằng : Bạn cũ thanh kh�m,
Mừng nay đặng chữ đồng t�m gi�p đời,
1205- Chi lan thơm cũng một hơi,
Chớ ch� bỉ thử, mờ lời keo sơn.
Nhớ c�u "Thủ thiện phụ nh�n",
Nhờ người biết trước mở lần biết sau.
Mấy lời Đạo Dẫn vẽ đ�u.
1210- Chỗ n�o s�t �, phải �u x�t b�n,
Miễn cho thấy đạo r� r�ng,
Chớ e hỏi dưới ngỡ ng�ng hổ ngươi.
Tiều rằng : Muốn học l�m người,
Đ� đi cầu đạo, sợ cười ch� chi.
1215- Chưa hay trước c�i rừng Y,
C� tru�ng �m Chất, việc g� kể ra ?
M�n rằng : Thứ nhất y khoa,
Chữ k�u "�m chất", thật l� �m c�ng.
Xưa rằng : Thầy thuốc học th�ng,
1220- Thể theo trời đất một l�ng hiếu sinh.
Gi�p đời chẳng vụ tiếng danh,
Chẳng m�ng của lợi, chẳng ganh ghẻ t�i,
Biết kh�ng, kh�ng biết mặc ai,
Chuy�n nghề l�m phải, chẳng m�i thiệt hơn.
1225- Trọn m�nh noi nghĩa ở nhơn (nh�n).
Bo bo giữ việc ra ơn, l�m l�nh.
Bệnh n�o cho thuốc chẳng l�nh,
Nhỏ l�ng lo sợ, x�t m�nh phải chăng.
Vốn kh�ng theo th�i tham nhăng,
1230- Nh�n khi bệnh ngặt, đ�i ăn của nhiều.
Cũng kh�ng gh� mắt coi d�o,
Chỗ gi�u tr�n trọng, chỗ ngh�o đảo đi�n.
Đời nhiều thầy thuốc bất thi�n,
Đủ tiền đủ vị, thiếu tiền hốt vơ.
1235- Mở coi trong s�ch y thư,
N�u thi�n �m chất chỗ nhờ sinh linh.
Phong, lao, c�c chứng thi�n h�nh,
Gặp thời thương x�t, bệnh t�nh kh�n toan.
Chẳng n�n l�u t�u khoe khoang,
1240- Lấy tiền ăn trước, cuốn đ�ng chạy sau.
Thấy người đau, giống m�nh đau,
Phương n�o cứu đặng, mau mau trị l�nh.
Ăn m�y cũng đứa trời sinh,
Bệnh c�n cứu đặng, thuốc đ�nh cho kh�ng.
1245- Tổ xưa thuốc điểm mắt rồng,
Thuốc ch�m m�i cọp, khổ c�ng dường n�o,
Chữ Kinh "ng� dữ ng� b�o".
Nghĩ d�n c�ng vật lẽ sao cũng đồng.
Nhớ c�u "Y t�ch �m c�ng ",
1250- Ta n�n chứa ph�c để d�ng l�u thay !
Hỡi ai c� bụng như vầy,
Đạo y ng�y s�ng, tiếng thầy n�o hư,
Ngư rằng : Nh� đạo chẳng hư.
Bởi thầy trước để ph�c dư đ� đ�nh.
1255- Đến như người tục l�m l�nh,
Chưa hay �m chất c� th�nh c�ng chăng?
M�n rằng : �m chất kh�ng ngần,
Việc l�m l�nh ấy, h� ngăn người n�o ?
Gi�u thời bắt chước xưa h�o,
1260- Nợ l�u đốt khế, l�a v�o đong ra,
Con ai c� quạnh mẹ cha,
Lớn kh�n chọn gả, b� nh� g�n nu�i.
Thấy người đ�i kh� chớ ngu�i,
Chỗ cho cơm �o, chỗ giồi tiền lương,
1265- Chỗ thời th� dược, th� quan,
Chỗ thời gi�p t�ng, trợ tang vu�ng tr�n.
Bạn ngh�o ch�n bạn gi�m con,
Nh� con vợ sẵn hầu non cho về.
V�ng qu�n, của gửi trả về,
1270- Thế thường, thay nạp, người bia nhờ m�nh.
Sang thời bắt chước xưa minh,
�n từ rửa sạch t�nh h�nh d�n oan.
Noi c�u "xuất tội hoạt h�ng ",
Cứu tai mu�n họ, dấy đ�ng lợi sinh,
1275- Ngh�o thời bắt chước xưa thanh,
Gặp n�n tr�t đ�y, cứu sinh mạng người.
Tập theo nghề thuốc cứu người,
Cứu đui, cứu ngọng, ai cười trối th�y.
Ph�ng hư, ph�ng hạc theo bầy,
1280- Bắc cầu đưa kiến, l�m thầy quạ đau.
H�n thời bắt chước xưa tu,
V� gi�y, v� d�p, c�ng phu lợp nh�.
Hoặc khi kh�m liệm, khi�ng ma,
Việc người kh� nhọc, thảy ra sức gi�m.
1285- Ấy l� �m chất cả d�ng,
Lấy c�u "vi thiện" kể chung phẩm người.
Đến như �m chất gốc trời,
Ở c�u hiếu thuận, đời đời bia son.
Người xưa giữ vẹn đạo con,
1290- Thảo nhờ cha mẹ, thuận tr�n nghĩa th�n.
Sống thời bắt chước thầy Tăng,
H�m mai nu�i miệng lại phăn nu�i l�ng.
Th�c thời bắt chước Chu c�ng,
"L�nh noi l�nh nối", dấu �ng ch� rằng.
1295- Thường thời bắt chước vua Văn,
Sớm khuya thăm hỏi, bữa ăn k�nh hầu.
Biến thời bắt chước họ Ngu,
Lần lần dỗ dắt, khỏi c�u gian t�.
Chuyện kh�n xiết kể trăm nh�,
1300- Kia l�m con thảo, sinh ra ch�u l�nh.
Hễ như mấy kẻ c� danh,
Hai mươi bốn thảo, tiếng l�nh đồn xa,
Bằng ai bắt chước nh� va,
Hết l�ng thảo thuận, ấy l� �m c�ng.
1305- Cho hay gốc lớn vững trồng,
Vậy sau d�ng lớn mới kh�ng mối dường.
Coi pho Vĩnh loại kiềm phương,
Thể nh�n vị lục, thời tường c�c danh.
Tiều rằng : Hỏi việc bất b�nh,
1310- Xưa nay nhiều kẻ l�m l�nh l�m duy�n.
Những người c�ng Phật, c�ng Ti�n,
Cất ch�a, cất miễu, bạc tiền đua nhau.
Những người đắp sửa đường cầu,
L�m chay h�t bội, của gi�u th� ra,
1315- Ta nghe l�m ph�c nhiều nh�,
Cớ sao mắc họa lại ra bần xừ ?
M�n rằng: Đời lắm danh hư,
So c�u "t�ch thiện hữu dư " sao nhằm ?
Kẻ gi�u muốn đặng ngh�n trăm,
1320- Cho vay một vốn, bốn năm mười lời,
Kẻ sang cậy thế lấn hơi,
Tham lam của quấy, ăn chơi mấy ng�y
Lấy c�u h�n huyết chi t�i,
C�ng cho ch�a miễu, n�o ai chứng l�ng.
1325- Trong m�nh thảo thuận vốn kh�ng,
Gọi l� l�m phước, phước trồng v�o đ�u?
Coi c�u "Thiện �c đ�o đầu..",
L�nh đ�u c� trả, dữ đ�u c� đền.
Người tua x�t lại hai b�n,
1330- �t l�nh, nhiều dữ,chẳng n�n tr�ch trời.
Tiều rằng : Trước Đạo Dẫn mời,
Đến am Bảo Dưỡng kề nơi tru�ng n�y.
Chưa hay �m Chất tru�ng n�y,
C� am Bảo Dưỡng ở vầy theo chi ?
1335- M�n rằng : Chỗ dạy nh� y,
Đ� tu �m chất phải v� tấm th�n.
Tiếc y�u hai chữ "tinh thần",
Nhảy v�ng thực sắc, theo phần đắm lung.
D� kh�ng biết chước g�n long,
1340- Theo bề Lục Tặc hại trong lẽ trời.
Ở m�nh đ� tối lẽ trời,
L�m thầy cứu mạng gi�p đời sao xong,
Muốn cho thần s�ng, tinh r�ng,
Giữ nu�i kh� huyết, ngăn l�ng dục s�u,
1345- Thử coi Tố vấn thi�n đầu,
Kỳ Ho�ng t�i ch�a hỏi nhau r� r�ng,
Kỳ Ho�ng xưa đẵ mở đ�ng,
S�ch y nay c� lời b�n Thi�n ch�n.
Thi�n ch�n tiết giải r� ph�n,
1350- Coi v�o thấy gốc, giữ th�n nu�i l�ng.
Muốn bề ăn ở đặng xong.
Rượu tr� c� bữa, việc ph�ng chớ d�m.
Người n�o đ�m hỏa hư �m,
Lời b�n Nhự đạm phải tầm (t�m) ch�n coi,
1355- Người n�o t�nh dục kh�ng soi,
Lời b�n �m hỏa phải coi cho r�ng.
Cho hay thực sắc đắm l�ng,
Người nhiều th�m muốn, kh� ph�ng kh� răn.
Ta nghe th�nh trước bảo răn :
1360- "Đau hay cầu thuốc, chi bằng ngừa đau".
Biết người trước khỏi bệnh đau,
M�u hơi đầy đủ, tuổi đầu sống dai,
Tiều rằng : Xưa ấy sống dai,
Nay nhiều chết trẻ, cũng lo�i vi nh�n.
1365- Cớ sao thọ yểu kh�c phần,
Hoặc l� thi�n qu� độ lần sai chăng ?
Nhập m�n gi�y ph�t than rằng:
"Xưa nay một lẽ", thầy hằng dạy ta.
Người xưa ăn ở thật th�,
1370- �t ai đắm rượu tham hoa qu�n m�nh.
Vốn kh�ng l�m quấy nhọc h�nh,
N�o lo mắc bệnh thất t�nh, lục d�m.
"Thi�n ni�n" hai chữ trọn cầm,
Vừa chừng trăm tuổi mới trầm về qu�.
1375- Người nay ăn ở kh�c bề,
Rượu dầm trong bụng, sắc kề b�n th�n.
No say rồi lửa dục hừng,
Đốt trong kh� huyết, tinh thần c�n chi ?
Chịu đau lấy chứng nan y,
1380- Bốn năm mươi tuổi chết đi uổng đời,
Coi thi�n Bảo dưỡng mấy lời,
Biết người thọ, yểu, số trời n�o ri�ng,
Thường nghe thi�n qu� số bi�n,
Con trai, con g�i, xưa truyền như nay,
1385- G�i sinh, bảy tuổi răng thay,
T�c lần lần rậm, phần đầy hơi �m.
Hai bảy th�ng mạch Xung Nh�m,
Gọi "thi�n qu� ch�", mở trầm nguyệt kinh.
Ba bảy hơi thận qu�n b�nh,
1390- Răng c�ng mọc đủ, trong m�nh mới sung,
Bốn bảy g�n cốt đều sung,
T�c đen d�i t�c, h�nh dung tr�ng ph�.
Năm bảy Dương minh mạch suy,
T�c d�i hầu rụng, diện b� hết non.
1395- S�u bảy hơi dương tr�n m�n,
T�c r�m mặt ngấn, �t c�n như xưa.
Bảy bảy Xung Nh�m mạch hư,
Gọi "thi�n qu� kiệt" mới từ đường kinh.
Hỡi �i ! phận g�i chữ trinh,
140- Bốn mươi ch�n tuổi, hết sinh đẻ rồi.
Con trai t�m tuổi thận bồi,
Răng thay, t�c rậm, vừa ng�i tiểu đồng,
Hai t�m hơi thận mới sung,
Rằng "thi�n qu� ch�" mạch th�ng, tinh đầy.
1405- Ba t�m răng cứng, t�c m�y,
Bốn t�m xương đ�, g�n d�y, mạnh kỳ.
Năm t�m hơi thận mới suy,
T�c răng hầu mỏi, diện b� hầu ti�u.
S�u t�m t�c rụng răng xi�u,
1410- Bảy t�m xương mỏi, g�n teo, da d�n.
T�m t�m tạng phủ đều thun,
Rằng "thi�n qu� kiệt" lạnh l�ng hơi dương.
Cho hay thi�n qu� số thường,
Con trai, con g�i, một đường xưa nay,
1415- Bằng ai bảo dưỡng thời may,
Ngo�i tuần thi�n qu� c�n b�y g�t l�n.
Bằng ai tửu sắc qu� chừng,
Dầu c�n thi�n qu� trong tuần, cũng hư.
Tiều rằng : R� lẽ n�n hư,
1420- "Dưỡng sinh" hai chữ tinh như lời n�y,
Cớ sao c�n kẻ chơi m�y,
L�a đời, dứt th�i, gọi thầy tu ti�n ?
M�n rằng: Một việc tu ti�n,
Xưa vua Ho�ng Đế ph�p truyền g�y ra.
1425- Sau rồi ph�p ấy sai ngoa,
Đời sau phương sĩ lấy t� hoặc nh�n.
Vậy th� theo lẽ an phần,
Trăm năm nhờ mạng trong th�n c� trời.
Coi Vương Bao tụng mấy lời,
1430- S�ng giơ đường ch�nh, dạy đời b�u to,
L�m chi nghi�ng ngửa duỗi co,
Như �ng B�nh Tổ ri�ng l� h�a c�ng.
L�m chi như họ Kiều, T�ng.
Thổ h�, x� h�t hơi hung luyện h�nh.
1435- Xin l�ng nh�n dục cho thanh,
Trau m�nh n�o phải đọc kinh Ho�ng đ�nh.
Xin l�ng lu�n l� cho minh,
Nu�i l�ng n�o phải đọc kinh �m ph�.
Cho hay Ti�n, Phật rằng tu,
1440- Cũng trong bảo dưỡng đương đầu trổ ra.
Cả than Đạo Dẫn bạn ta,
Học y một cửa, nay đ� t�ch th�n.
L�ng va muốn chữ xuất trần,
Để c�u phụ tử qu�n thần mặc ai.
1445- Tiếc đời �m đức cưu t�i,
Sĩ đều c� kh� kh�n n�i đ� sao.
Ngư rằng : Thời vậy n�i sao.
D� Ti�n, d� Phật, bề n�o cũng xong.
Nay ta c�n chỗ nghi l�ng,
1450- Nghề y, nghề bốc, kh�c d�ng nhau xa.
Cờ sao ba tượng trong t�a,
Ti�n thi�n đồ ấy treo ra l�m g� ?
M�n rằng: T�m quẻ B�o Hy,
Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Kh�n, Đo�i.
1455- Ti�n thi�n, một bức đồ khai,
Để coi phương hướng mu�n lo�i h�a sinh.
Kiền, t�y bắc, Tuất, Hợi đ�nh,
Khảm phương ch�nh bắc, ng�i đ�nh T� cung,
Cấn, đ�ng bắc, Sửu, Dần th�ng,
1460- Chấn ng�i đương M�o, ch�nh đ�ng phương trời.
Tốn, đ�ng nam, Th�n, Tỵ vời,
Ly cung đương Ngọ, hướng trời ch�nh nam.
Kh�n : M�i, Th�n, ph�a t�y nam,
Đo�i đương ng�i Dậu, ch�nh nhằm t�y phương.
1465- X�t trong t�m hướng �m, dương,
M�y trời x�y bủa, bốn phương năm h�nh.
Hậu thi�n Ly, Khảm vẽ h�nh.
Cho hay kh� huyết trong m�nh chủ trương.
Ly l� hơi, lửa, thuộc dương,
1470- Khảm l� nước, m�u, lẽ thường thuộc �m.
Song m� Ly trống vốn �m,
Khảm cung đầy giữa, thật cầm ch�n dương.
Ấy chia hư thực �m dương,
Nước đầy, lửa trống, kh�n lường m�y s�u.
1475- Mạnh thời nước lửa, ho� nhau,
Yếu thời nước lửa chia đau trong m�nh.
Đạo y nửa ở Dịch kinh,
Chưa th�ng lẽ Dịch, sao r�nh chước y.
Tổ rằng "Muốn học Hi�n Kỳ,
1480- Trước tua đọc quẻ B�o Hy mới tường ".
Tiều rằng : Một tượng Minh Đường,
Một đồ kh� hậu chủ trương việc g� ?
M�n rằng:
Tr�n dưới hai ngh�,
Giữa th� người vật, t�m ghi một đồ.
1485- Vẽ mười v�ng nh�m một đồ,
Để coi kh� hậu x�y bồ ứng nhau.
Năm ng�y một hậu đến x�u,
Ba hậu một kh�, cứ đầu to�n ra.
Hai kh� một th�ng kể ra,
1490- Gi�p mười hai th�ng, ấy l� một ni�n.
Một ni�n chia bốn m�a ri�ng,
Hai mươi bốn tiết, theo liền dựng giao.
Đoanh x�y hai chục t�m sao,
Trải ba mươi s�u cung n�o chẳng xu�n.
1495- Mỗi năm kh� hậu x�y vần,
Mười v�ng lớn nhỏ, c� chừng thuỷ chung.
Việc nguời, lẽ vật ở trong,
Một hồ trời đất, mười v�ng t�m giơ.
Lặng l�ng coi bức đồ thơ (thư),
1500- Ba ng�n thế giới, thấy bờ c�i xinh.
S�ch ch�m lại vẽ ba h�nh,
Ba h�nh người ấy gọi Minh Đường đồ.
Một h�nh nằm sấp để đo,
Th�i dương kinh t�c, huyệt d� sau lưng.
1505- Một h�nh nằm ngửa l�m chừng,
Dương minh kinh t�c, huyệt ngưng trước m�nh,
Một h�nh ngồi m� h�ng trinh,
Thiếu dương kinh t�c, huyệt h�nh hai b�n.
Ba h�nh t�m lại một nền,
1515- Ba trăm s�u chục năm t�n huyệt rời.
Rộng coi kinh lạc nơi nơi,
Minh người đủ ứng độ trời một ni�n,
D�n coi thủ t�c đ�i b�n,
Trong ba �m, với ngo�i liền ba dương.
1515- Mười hai kinh huyệt chia đường,
S�u du, s�u hợp, chỗ thường ph�p ch�m.
Bệnh n�o đau ở kinh �m,
Huyệt du cấp cứu, khỏi lầm tai ương.
Bệnh n�o đau ở kinh dương,
1520- Cứu theo huyệt hợp ngăn đường t� đi.
Cứ theo du hợp ph�p ghi,
Ch�n trời k�p tỉnh, bệnh g� c�n lo.
Kinh dương s�u phủ đếm cho,
Bảy mươi hai huyệt, đủ d� tay ch�n,
1525- Kinh �m, năm tạng c� chừng,
S�u mươi chỗ huyệt, tay ch�n chia đều.
Kể mười hai huyệt t�m n�u,
C� lời to�t yếu, đặt điều thơ ca.
S�u �m, s�u dương đ� ca,
Lại th�m kh� huyết theo ra s�u b�i,
Kể thơ, mười c� t�m b�i,
�m dương kh� huyết theo lo�i qu�n th�ng.
Muốn cho ch�m cứu ph�p r�ng,
Huyệt kinh phải đọc thuộc l�ng thi ca.