NGƯ TIỀU Y THUẬT VẤN Đ�P

TRANG 3

S�u hơi chủ kh� chẳng dời,
Năm n�o theo nấy, tại trời ở an.
485- Mỗi năm từ tiết Đại h�n,
Ch�nh trong ng�y ấy giao sang kh� đầu.
Hơi b�nh chẳng trước, chẳng sau,
"Tề thi�n" hai chữ, s�ch T�u r� bi�n.
K�u rằng "binh kh� chi ni�n",
490- Cho hay hơi chủ, ch�nh chuy�n giữ ph�ng.
Kể từ s�u cặp đối xung,
Định ng�i kh�ch kh�, x�y d�ng chia ra.
T� đối với Ngọ một to�,
L�m ng�i qu�n hỏa, ở nh� Thiếu �m.
495- Sửu, M�i cặp đối Th�i �m.
L�m ng�i thấp thổ, thấm dầm năm phương.
Dần, Th�n cặp đối Thiếu dương,
L�m ng�i tướng hỏa, sử đương việc m�nh.
M�o, Dậu cặp đối Dương minh,
500- L�m ng�i h�n thủy, băng sương trầm trầm.
Tỵ, Hợi cặp đối Quyết �m,
L�m ng�i phong mộc, rầm rầm gi� c�y.
505- S�u ng�i kh�ch kh� đổi x�y,
Giữ trời giữ đất, từ đ�y chia miền,
Giả như T�, Ngọ chi ni�n.
Thật ng�i qu�n hoả, việc chuy�n giữ trời,
Lấy hai năm ấy l�m lời,
510- C�n mười năm nữa, cũng dời như nhau.

Cho hay qu�n hỏa giữ trời,
T�o kim giữ đất, hai nơi cầm quyền.
Một kh� ở tr�n tư thi�n,
Hai kh� tả hữu xen liền theo b�n...
515- Một kh� ở dưới tư tuyền,
Hai kh� tả hữu xen liền theo b�n.
Tr�n dưới s�u kh� chia miền,
Mặt nam, mặt bắc, cầm quyền một ni�n.
Giả như T�, Ngọ chi ni�n.
520- Đất xen b�n tả, l�m truyền kh� sơ,
Trời xen b�n hữu, kh� nh�,
Tư thi�n, ng�i ch�nh, ấy th� kh� ba,
Trời xen b�n tả, tư ra,
Đất xen b�n hữu thật l� kh� năm,
525- Tư tuyền l�m kh� s�u chung,
Bốn m�a hơi kh�ch thay d�ng đổi x�y.
Một kh� l� s�u mươi ng�y,
T�m mươi bảy khắc nửa r�y hữu cơ.
Ta n�u hơi kh�ch đầu bờ,
530- K�a lời yếu quyết xưa thờ rất vui.
Mỗi ni�n tho�i lại hai ng�i,
Nhận l�m l�ng kh�ch, cứ xu�i đến liền.
Loại như ng�i T� tư thi�n,
Tho�i về ng�i Tuất, ấy bi�n kh� đầu.
535- Hai heo, ba chuột, bốn tr�u,
Năm h�m, s�u thỏ, trọn x�u tư tuyền.
Lại như ng�i M�o tư thi�n,
Tho�i về ng�i Sửu, dấy truyền kh� sơ.
Hai h�m, ba thỏ, bốn rồng,
540- Năm rắn, s�u ngựa, trọn c�ng tư tuyền.
Lấy hai năm ấy lệ bi�n,
Bao nhi�u năm nữa, cũng truyền c� phi�n.
Như năm thấp thổ tư thi�n,
Thời ng�i h�n thủy tư tuyền, l� phi�n,
545- Như năm h�n thủy tư thi�n,
Thời ng�i thấp thổ tư tuyền, đ�i phi�n,
Như năm tướng hoả tư thi�n,
Thời ng�i phong mộc tư tuyền, đến phi�n,
Như năm phong mộc tư thi�n,
550- Thời ng�i tướng hỏa tư tuyền trọn ni�n.
Lại coi kh�ch kh� dưới tr�n,
Ch�nh ho�, đối ho�, hai b�n chẳng đồng.
S�u năm ch�nh h�a gốc trồng,
Ngựa, d�, g�, cọp, heo, rồng lung tung,
555- S�u năm đối h�a ngọn duồng,
Chuột, tr�u, khỉ, thỏ, rắn, mu�ng đua gi�nh.
Ch�nh h�a theo gốc, số sinh,
Đối h�a theo ngọn, số th�nh, thực, hư.
Cho hay chữ "thực", chữ "hư",
560- Rằng "ti�u", rằng "bản" đều từ ấy ra.
Sau rồi dở s�ch y tra,
Tiềm t�m mới thấy lời ta tỏ b�y.

Tiều rằng : Trời đất m�y x�y,
Năm vận, s�u kh�, nghe nay tỏ tường.
565- C�n e kh�ch, chủ hai đường,
Theo ni�n chộn rộn, kh� toan rẽ r�i.

Dẫn rằng : Vận lấy vận coi,
Kh� theo kh� x�t, c� m�i s�ch bi�n.
Giả như Gi�p t� chi ni�n,
570- Kh�ch vận, kh�ch kh�, chia quyền một năm.
Gi�p l�m thổ vận mối cầm,
T� l�m qu�n hỏa, kh� thầm x�y đi.
Kh�ch gia tr�n chủ, chẳng v�,
Chủ l�n dưới kh�ch, h�a khi ngưng t�.
575- Thời trời bởi ấy chẳng h�a,
Tr�i theo hơn thiệt, mới ra bất tề.
M�a xu�n hơi ấm chẳng về,
Lại th�m hơi gi� th� th�, ớn m�nh.
M�a h� hơi n�ng chẳng l�nh,
580- Kh� �m n�p ở, n�ng gi�nh ng�i dương.
M�a thu chẳng trọn kh� lương,
Dầm dề mưa khổ, đi đường k�u than.
M�a đ�ng chẳng vẹn kh� h�n,
Xen hơi n�ng rực, gi� tan keo h�nh.
585- Phong hơn thời đất r�m m�nh,
Hỏa hơn thời đất qu�nh h�nh sượng c�m,
Thử hơn thời đất n�ng hầm,
Thấp hơn thời đất ướt dầm b�n �,
T�o hơn thời đất r�o kh�,
590- H�n hơn thời đất nứt m�, lở về.
Nhớ c�u: "kh� hậu bất tề",
Nhiều hơi độc �c, đổ về d�n đau.
Cho hay chủ kh�ch sinh nhau,
Gọi rằng "tương đắc", trước sau h�a l�nh.
595- Chỉn e kh�ch kh� khắc gi�nh,
Rằng "kh�ng tương đắc", mới sinh bệnh t�.
Ngũ h�nh con so�n ng�i cha,
Gọi rằng "bất đ�ng" mới ra lẽ ngầy.

Tiều rằng : Kh� vận biến vầy,
600- Mấy năm thuận, nghịch, xin thầy chia ri�ng,

Dẫn rằng : Y học r� bi�n,
Năm n�o vận khắc tư thi�n, nghịch tầm,
Tư thi�n sinh vận, thuận tầm,
Vận đồng với kh�, rằng năm thi�n ph�.
605- S�u mươi năm gi�p một chu,
Mười hai năm gọi thi�n ph� r� ph�n.
Loại như Mậu t�, Mậu dần,
Mậu th�n, Mậu ngọ, B�nh Thần, Tuất chi.
C�ng năm Kỷ sửu, Kỷ vi,
610- M�o Dậu hai Ất; Hợi, Tỳ hai Đinh,
Cho hay vận kh� đồng t�nh,
Mười hai năm ấy thật danh thi�n ph�.
Vận l�n ng�i kh� ở sau,
Gọi rằng tuế hội, đếm đầu t�m chi.
615- Loại như Kỷ sửu, Kỷ v�,
Gi�p th�n, Gi�p tuất, thổ vi thổ l�m.
Đinh m�o mộc, Ất dậu c�m (kim),
B�nh t�, Mậu ngọ, nước ng�m lửa dầu.
Thi�n ph�, tuế hội hợp nhau,
620- Gọi rằng th�i ất thi�n ph�, bốn chi.
Loại như Kỷ sửu, Kỷ vi,
Ất dậu, Mậu ngọ, hơi đi một bờ.
Lấy năm coi th�ng, ng�y, giờ,
Th�ng, ng�y, giờ cũng c� cờ tư thi�n.
625- Giả như Mậu ngọ ng�y ki�n (kiến),
Vận đồng với kh�, l� duy�n thi�n ph�.
Cho hay tuế hội, thi�n ph�,
Gặp ng�y năm ấy, bệnh đau kh� l�nh.
Ta nay ước n�i việc Kinh,
630- M�y trời lắm chỗ gập ghềnh s�u xa.
Mười hai năm gọi bất h�a,
Bởi vận khắc kh�, mới ra bất b�nh.
Mười hai năm gọi thi�n h�nh,
Bởi kh� khắc vận, đua gi�nh tai nguy.
635- Vận m� sinh kh�, lỗi nghi,
Gọi rằng tiểu nghịch thị phi nhộn nh�ng.
Kh� m� sinh vận thời an,
Gọi rằng thuận h�a, mu�n ng�n c�i vui.
Nhiệm mầu chẳng những vậy th�i,
640- Can chi c�n c� hai ng�i đức ph�.
Lại đồng tuế hội, thi�n ph�.
Vận đi suy tỵ phải �u x�t b�n.
Nội kinh c�u chữ r� r�ng :
"Cang hại, thừa chế", khuy�n ch�ng gắng coi.
645- Hữu dư, bất t�c rẽ r�i,
Xuất, nhập, thăng, gi�ng, hẳn h�i chẳng ngoa.
Mỗi năm trước vẽ đồ ra,
X�t so vận kh� ch�nh, t� thời hay.
Như vầy mới phải gọi thầy,
650- Gi�p c�ng h�a dục, nu�i bầy d�n đen.
E người học đạo chẳng chuy�n,
V�o tai ra miệng, luống phiền l�ng ta.

Tiều rằng : Kinh nghĩa k�n, xa,
Một c�u "cang hại..." nghe qua chưa tường.

655- Dẫn rằng : Đ�y gặp giữa đường,
N�i ph� kinh s�ch, mang trương kh� l�ng.
Muốn cho biết lẽ tinh th�ng,
Lần v�o cửa đạo, hỏi �ng Đan Kỳ.
Học cho thấy chỗ u vi,
660- Ph�p mầu � nhiệm, rộng suy gi�p đời.

Ngư rằng : Xin dạy cạn lời,
Trong rừng Bản thảo nhiều nơi chưa tường.
K�a mười hai bộ đan phương,
Mấy m�i, mấy t�nh, mở đường từ ai ?

665- Dẫn rằng : Bản thảo nhiều lo�i,
Kể ra cho hết chuyện n�y vả l�u.
Một bộ kim thạch ở đầu,
Trăm ba mươi t�m giống sưu đ� v�ng.
Một bộ thảo thượng gi�u sang,
670- Ch�n mươi lăm giống, r� r�ng hột hoa.
Một bộ thảo trung nối ra,
Ch�n mươi bảy giống gốc, ch�, l� c�y.
Một bộ thảo hạ rộng x�y,
Trăm hai mươi c� ba lo�i củ căn.
675- Một bộ mộc thụ giăng giăng,
Một trăm s�u chục bảy, rằng giống c�y.
Một bộ nh�n ấy thuốc vầy,
C� hai chục vị đủ x�y ra d�ng.
Một bộ th� vật thuốc sung,
680- Ch�n mươi mốt giống mật, l�ng, da, xương.
Một bộ cầm điểu thuốc thường,
Ba mươi bốn giống, đều dường c�nh l�ng.
Một bộ tr�ng ngư thuốc chung,
Ch�n mươi ch�n giống, non s�ng khắp vời.
685- Một bộ mễ cốc nu�i đời,
Ba mươi t�m giống, nơi nơi vun trồng.
Một bộ quả phẩm thanh phong,
C� bốn mươi giống tr�i nồng hơi hương.
Một bộ sơ th�i khắp phương,
690- S�u mươi hai giống, l� vườn thơm tho.
Cộng mười hai bộ to�n cho,
Một ngh�n bốn vị, đều l� h�a c�ng.
Từ xưa c� họThần N�ng,
Thay trời trị vật, tấm l�ng y�u d�n.
695- Trải đi nếm vị khổ t�n,
Một ng�y hơn bảy mươi lần tr�ng thương.
Thử rồi mu�n vật �m dương,
Dọn l�m Bản thảo để phương cứu đời.
Thuốc tuy nhiều vị, kh�c hơi,
700- Chẳng qua s�u t�nh, ở nơi năm m�i.
Năm m�i dưới đất n�n h�nh,
Tr�n trời cho t�nh, rộng vinh theo m�a,
Đắng, cay, ngọt, lạt, mặn, chua,
Năm m�i hơi gi�p, kh� tua chia b�n.
705- Cay thời hay nh�m hay tan,
Chua hay th�u g�p, mặn ăn nhuyễn bền.
Đắng thời hay dội n�ng l�n,
Ngọt hay lơi chậm, lạt n�n lọc lường.
Vị cay, ngọt, lạt thuộc dương,
710- Vị chua, đắng mặn tỏ tường thuộc �m.
C� vị dương ở trong �m,
�m trong dương, ấy m�y cầm nhiệm thay,
Kh�c nhau hơi mỏng, hơi d�y,
Hơi trong, hơi đục, chỗ thay chẳng đồng.
715- Trọn g�n s�u t�nh linh th�ng,
Gọi rằng "thăng, gi�ng" ấy c�ng "�n, lương",
Bổ hư, tả thực mọi giường,
Cho hay t�nh thuốc nhiều đường s�u xa.
Xưa chia năm vị ấy ra,
720- L�m binh s�u cửa, ngăn t� s�u d�m.
Phong m�n c�y gi� ầm ầm.
C� m�i cay m�t giữ cầm nửa phong.
Lửa hừng cửa nhiệt n�ng hung.
C� m�i mặn lạnh, chỗ ph�ng nhiệt m�n.
725- Đất trong cửa thấp ướt dồn,
C� m�i cay n�ng giữ dồn thấp quan.
V�ng nằm cửa t�o kh� khan,
C� m�i đắng ấm giữ đ�ng t�o hương.
Nước l� cửa lạnh băng sương,
730- C� m�i cay n�ng giữ đường h�n m�n.
Lại th�m sang độc một m�n,
Nh�m m�i thuốc ghẻ, đ�ng dồn ngoại khoa.
Phải coi năm vị ấy ra,
Gọi l� u� ố, gọi l� phản nhau.
735- C� mười t�m vị phản nhau,
Lại mười ch�n vị �y nhau chẳng hiền.
S�ch y xưa c� lời bi�n,
Phản c�ng �y ố nh� truyền lời ca.

Ngư rằng : Xin cạn lời trao,
740- Lệ xưa d�ng thuốc dường n�o đặng tinh ?

Dẫn rằng : Gắng sức học h�nh,
Rộng xem s�ch thuốc, gẫm t�nh d�ng phương.
Nhớ c�u đối chứng lập phương,
Qu�n, thần, t�, sứ đo lường chớ sai.
745- Vua t�i ho� hợp theo lo�i,
Đừng cho phản u� l�m tai hại người.
Mở ra mấy cửa chỉ ngươi,
Bảy phương đ� sẵn, lại mười tễ dư.
Phương l� đại, tiểu, ngẫu, cơ,
750- Phức, c�ng ho�n, cấp, sờ sờ kh� tr�ng.
Tễ l� bổ, tả, tuy�n, th�ng,
Trọng, khinh, hoạt, s�p, t�o c�ng thấp th�i.
Bảy phương, mười tễ biết rồi,
Mặc trau thang, t�n, mặc dồi ho�n, đan.
755- L�m thang, l�m t�n, l�m ho�n,
�t nhiều c�n lượng d�n b�n ph�n minh.
Phải coi vị thuốc cho r�nh,
Gạn m�u thật, giả, x�t h�nh mới, l�u.
Lại xem b�o chế ph�p mầu,
760- Khuy�n đừng lỗi t�nh, n�o cầu kh�o tay.
Sẵn d�ng muối mặn, gừng cay,
Dấm chua, mật ngọt, rượu say, đồng tiền (tiện).
Coi theo vị thuốc chế liền,
Hoặc sao, hoặc nướng, hoặc chuy�n nấu dầm.
765- Chớ cho vị độc hại thầm,
Khiến v�o kinh lạc chẳng lầm mới hay.
Mật ong v�o phế l� thầy,
Muối kia v�o thận, dấm n�y v�o can.
Nước gừng v�o chỗ tỳ quan,
770- Rượu c�ng nước đ�i v�o đ�ng t�m kinh.
Cho hay mấy vị dẫn kinh.
Muốn n�n c�ng hiệu, phải tinh chế d�ng.
Vị n�o d�ng sống, sạch tinh,
Vị n�o d�ng ch�n tốt h�nh mới n�n.
775- Lại g�n năm cấm chớ qu�n,
Răn người uống thuốc cho bền cữ ăn.
Mặn thời m�u chạy l�m nhăng,
Hỡi �i bệnh huyết chớ ăn mặn m�i.
Cay thời hơi chạy chẳng th�i,
780- Hỡi �i bệnh kh� chớ giồi ăn cay.
Đắng thời hay chạy xương ngay,
Hỡi �i cốt bệnh đắng r�y chớ ăn,
Chua thời hay chạy g�n săn,
Hỡi �i c�n bệnh chớ ăn chua nhiều.
785- Ngọt thời thịt chạy c� chiều,
Hỡi �i nhục bệnh chớ nhiều ngọt ăn.
Th�nh xưa cặn kẽ bảo răn,
Hễ bưng thuốc uống, vật ăn phải d�.
Vật ăn nhiều m�n khắt khe,
790- Miệng th�m chẳng nhịn, thời e hại m�nh.
Giả như thuốc c� Truật, Linh,
Thấy m�i tỏi, dấm thật t�nh chẳng ưa.
Uống tr� thời chớ ăn dưa,
Ho�ng li�n, C�t c�nh phải chừa thịt heo.
795- Thường sơn, h�nh sống chẳng theo,
Địa ho�ng, củ cải, lại ch�o nhau ra.
Thịt tr�u, Ngưu tất tr�nh xa,
Xương bồ, B�n hạ chẳng ho� thịt d�.
Vật ăn khắc thuốc bộn bề,
800- Mỡ, dầu, thịt, c� � hề...noi dai.
Tr�i c�y rau sống nhiều lo�i,
Cữ ki�ng thời kh�, k�o n�i thời đau.
Ta xin đ�n n�i một c�u :
"Bệnh t�ng khẩu nhập", phải �u giữ m�nh.
805- Ph�p d�ng thuốc muốn cho tinh,
Hợp theo nước, lửa, sinh, th�nh số dương.
Như vầy mới thật ti�n phương,
Mới rằng t�m ph�p rộng đường xưa nay,
Sau rồi coi s�ch thời hay,
810- Lời ca thi quyết ta nay truyền l�ng :

Tiều rằng : Xu�n, hạ, thu, đ�ng,
Bốn m�a d�ng thuốc chữa th�ng đạo thường.

Dẫn rằng : Trời bốn kh� thường,
Xu�n �n hạ nhiệt, thu lương, đ�ng h�n.
815- Theo m�a d�ng thuốc thời an,
M�a n�o kh� nấy, phải toan nhớ dồi.
M�a xu�n thời kh� n�ng bồi,
Hốt trong thang thuốc gia m�i thanh lương.
M�a h� thời kh� n�ng thương,
820- Hốt trong thang thuốc th�m lương cho nhiều,
M�a thu kh� m�t hiu hiu,
Gia v�o vị ấm mới điều hơi dương.
M�a đ�ng kh� lạnh thấu xương,
Gia v�o vị n�ng ngăn đường t� �m,
825- N�o lo trị bệnh, thuốc lầm,
Bốn m�a tay thước đều cầm ở ta.
Kinh rằng : "Vật phạt thi�n h�a,
Tất ti�n tuế kh�" ấy l� lời ngay.
Đạo thường giữ vậy thời hay,
830- D� nhằm bệnh biến mặc tay d�ng quyền.
L�m thầy h� dễ một thi�n,
L�ng hay chế biến cho chuy�n mới r�ng.

Tiều rằng : Tinh thuốc bằng th�ng,
Cứ theo Bản thảo x�y d�ng n�n chăng ?

835- Dẫn rằng : Bản thảo c� ngằn,
Coi kinh Tố vấn bệnh căn mới tường :
Biết đau bởi kh� n�o thương,
Thừa theo t�nh thuốc, dựng phương ra d�ng.
Hỡi �i học thuốc d�y c�ng,
840- C�n nhiều ph�p b� ở �ng Đan Kỳ.

Ngư rằng : Mối đạo rừng Y,
Nối qua mở lại, t�n g� xin nghe ?

Dẫn rằng : Ta chẳng n�i khoe,
Lớn thay đạo thuốc chống b� h�a c�ng.
845- Vi�m Ho�ng l� họ Thần N�ng,
Dọn ra Bản thảo, thật c�ng mở đầu.
C� vua Ho�ng Đế r�p sau,
C�ng �ng Kỳ B� hỏi nhau nạn đời.
Nội kinh từ ấy n�n lời,
850- Văn trời, l� đất, bệnh người đủ bi�n.
Nhờ c�u "y đạo đại nguy�n",
Một pho Tố vấn lưu truyền xưa nay.
Hai mươi bốn quyển r� b�y,
Trong chia t�m chục một r�y thi�n danh.
855- Mấy lời đại luận rất tinh.
Ph�p m�u, � nhiệm m�y linh kh�ng c�ng.
Vẽ đường kinh lạc ngo�i trong,
X�y năm vận kh�, c�ch chồng theo năm,
Trị ngo�i c� ph�p biếm ch�m,
860- Trong thời thang dịch sửa cầm mạng d�n.
Từ Hi�n, Kỳ thị xuống lần,
Đời n�o cũng c� bậc thần th�nh ra.
Như �ng Biển Thước nh� ta,
T�m mươi mốt quyển gọi l� Nạn kinh.
865- Như �ng Ho�ng Phủ t�i l�nh,
Dọn Kinh Gi�p Ất để danh thơm đời,
H�n, Đường nhẫn xuống nhiều đời,
�ng Trương Trọng Cảnh mấy người d�m tham ?
Coi pho Kim quỹ ngọc h�m
870- Trong, ngo�i, hư, thực, ph�p l�m rộng xa.
H� Gian Lưu tử nối ra,
Bệnh nguy�n, Yếu chỉ, s�ch nh� hai pho.
Đ�ng Vi�n �ng L� trời cho,
Mười pho bạt tụy, � d� thẳm s�u.
875- Đan Kh� lại c� thầy Chu,
Nh�m kinh s�ch thuốc đặng pho đại th�nh.
Ấy đều nơi gốc Nội kinh,
Diễn ra l�m s�ch tinh anh cứu người.
Y thư kể hết c�c nơi,
880- Buồn tr�u đầy cột, s�ch đời biết bao.

Tiều rằng : S�ch thuốc ch�o r�o,
Bọn ta t�nh học bộ n�o cho hay ?

Dẫn rằng : Đạo thuốc xưa nay,
Hơn trăm bộ s�ch, đều tay th�nh hiền.
885- Người sau lấy việc c�ng truyền,
Tới trong c� chỗ ch� bi�n lỗi lầm.
Hỡi ai muốn trọn đạo t�m,
X�t nguồn, tỏ gốc, rộng tầm trong Kinh.
Nghĩa trong Kinh biết đặng tinh,
890- Chỗ hay nương lấy � m�nh suy ra.
Lại coi c�c s�ch b�ch gia,
"Chiết trung" hai chữ, mặc ta học đ�i.
Đạo đời ai dễ giấu m�i ?
D�n nơi đại kh�i, hẳn h�i chỉ cho.
895- Trước coi Bản thảo l�m đ�,
Sau xem Tố vấn, ch�n so bệnh t�nh.
Muốn sai vị thuốc h�nh kinh,
L�i c�ng B�o chế ph�p linh để l�ng.
Muốn x�y thang dịch cho r�ng,
900- Ph�p �ng Y Do�n, tới trong lo lường.
Bệnh người ngoại cảm nhiều phương,
Học �ng Trọng Cảnh một đường cho chuy�n.
Nội thương học ph�p Đ�ng Vi�n,
Bao nhi�u chứng nhiệt học quyền H� Gian.
905- K�a như tạp bệnh nhộn nh�ng,
Đan Kh� ph�p cũ, khuy�n ch�ng sử đương.
Mạch kinh đọc s�ch họ Vương,
Sự th�n đọc s�ch �ng Trương Tử H�a.
Hỡi ơi nghề thuốc lắm khoa,
910- Kể cho hết s�ch, n�i ra bướu thừa.
S�ch nhiều m� l� c�ng thưa,
Phương nhiều m� ph�p so xưa lỗi d�ng
Muốn cho nguồn sạch d�ng trong,
N�u ngay b�ng thẳng, ghi l�ng lời ta.

915- Ngư rằng : Miếu tổ một to�,
Thờ trong b�i vị ấy l� bậc chi ?

Dẫn rằng : Trong miếu rừng y,
Tổ xưa vốn họ Phục Hy l�m đầu.
Thi�n nguy�n ngọc s�ch trước trau,
920- Mười đời tới Quỷ Du Khu đọc truyền.
Linh khu, Tố vấn noi bi�n,
Nối theo vua th�nh, t�i hiền dạy ra.
Họ t�n kể đặng mười ba,
Đều người thượng cổ y khoa mở d�ng.
925- Nho y bốn chục một �ng,
Đều người kinh sử d�y c�ng học h�nh.
Theo trong khoa mục l� m�nh,
Trương, T�n bọn ấy d�i danh tr�n đời.
Minh y ch�n chục t�m người,
930- Tần, S�o bọn ấy t�i tươi s�ng l�a.
Thế y hai chục s�u nh�,
L�u, Từ bọn ấy nối cha nghiệp n�y.
Đức y mười c� t�m thầy,
Từ, Tiền bọn ấy l�ng đầy y�u thương.
935- Ti�n y như bọn Trường Tang,
C� mười ch�n họ, truyền phang nhiệm m�u.
T�nh danh cộng đếm trước sau,
Hai trăm một chục năm đầu ti�n sư,

Tiều rằng : Trước họ Phục Hy,
940- Chưa hay nghề thuốc t�n chi mở đ�ng ?

Dẫn rằng : Người thuở Tam ho�ng,
C� �ng Tựu Thải mở mang mối đầu.
Dạy �ng Kỳ B� học sau,
Huyệt do kinh lạc, ph�p mầu cứu ch�m.

945- Ngư rằng : Trong ph�p cứu ch�m,
Chẳng chờ thuốc uống m� �m dương h�a.
Xin lời v�ng ngọc nhả ra,
S�ch �ng n�o b�, vẽ ta học h�nh.

Dẫn rằng : Muốn học m�y linh,
950- Coi chừng trời đất trong h�nh người ta.
Độ trời gi�p một năm qua,
Ba trăm s�u chục lẻ ra năm ng�y,
M�nh người kể khắp ch�n tay,
Ba trăm s�u chục năm v�i l�ng xương.
955- Đếm theo kinh lạc �m dương,
Ba trăm s�u chục năm đường huyệt danh,
Kh� coi Ho�ng Phủ Ch�m kinh,
Cảnh Kh�i Cứu ph�p c�ng Minh Đường đồ
Huyệt n�o s�u cạn phải đo,
960- Bệnh n�o bổ tả phải d� cho th�ng,
Nhớ c�u "đoạt dược chi c�ng",
Ph�p ch�m cứu ấy chẳng đồng phương thơ (thư).

Tiều rằng : Ta h�y c�n mờ,
Ngoại khoa ph�p b�, biết thờ �ng chi ?

965- Dẫn rằng : Từ thuở Hi�n, Kỳ,
C� �ng Du Phủ kh�n b� ngoại phang,
Bệnh người chẳng dụng thuốc thang,
Xẻ đầu, mổ bụng, rửa gan, cạo trường,
Hoa Đ� s�ch cũng kh�c thường,
970- H�ng kinh chi cố, nhiều phương rất kỳ.
Cho hay mấy bậc thần y,
Để kinh s�ch lại thiếu g� ngoại khoa.
Đan Kh� sau nh�m c�c nh�,
Bổ di một bộ ngoại khoa th�m r�nh.
975- Khuy�n ngươi gắng đọc Nội kinh,
Sờ s�u, m� k�n, tỏ t�nh ngo�i, trong.

Ngư rằng : K�a bốn lầu song,
Chưa hay bốn ấy để ph�ng coi chi ?

Dẫn rằng : T�m ph�p nh� y,
980- Vọng, văn, vấn, thiết, chữ ghi bốn lầu,
Vọng l� xem sắc người đau,
Văn l� nghe tiếng n�i m�u thấp cao,
Vấn l� hỏi chứng l�m sao,
Thiết l� coi mạch bộ n�o thật hư.
985- Sau rồi thong thả học sư,
Bốn lời yếu quyết ta chừ đọc cho.