NGƯ TIỀU Y THUẬT VẤN ĐẤP
TRANG 10
U Ch�u từ ấy ra đi,
3550- X�ng pha trời hạ, đang khi nắng nồng.
Đi gần đến phủ Minh C�ng.
Mặt trời xế m�t, ng� m�ng xa chừng.
Trọn ng�y đi đ� mỏi ch�n,
Gh� v�o x�m qu�n vừa chừng nghỉ ngơi,
3555- Thấy qu�n phủ dẫn một người,
Mang xiềng rổn rảng v�o nơi qu�n n�y.
Ngư, Tiều hỏi tội sao vầy?
Phủ qu�n đều n�i l� thầy thuốc cao.
Ngư rằng :
Người b�n thuốc cao,
3560- Tội chi đến nỗi xiềng v�o khổ th�n.
Cao rằng:
Mang tiếng s�t nh�n,
�n đ�y biển bắc, chung th�n kh� về.
Th�i quen sinh nghiệp, tử nghề,
C�y rừng đủ đọt, h�i về nấu cao.
3565- Thuốc cao l� thuốc b�n rao,
Người quen mua uống lẽ n�o hại ai.
Bởi c�u "vận kiển, thời quai",
Bệnh l�nh chẳng gặp, gặp lo�i bệnh hung.
Chẳng d� người mắc chứng phong,
3570- Thuốc cao cho uống v�o l�ng, chết tươi.
N�i ra non nước hổ ngươi,
L� c�y đủ đọt giết người bao nhi�u.
Bấy l�u Cao mượn đ� nhiều,
Phen n�y cao trả, xiềng đeo cổ đầy.
3575- Bấy l�u Cao khiến l�m thầy,
Phen n�y Cao bỏ theo bầy tội danh.
Ngư, Tiều nghe n�i giật m�nh,
Nhớ đ�m trong miễu, sự t�nh như đ�y.
Trạng Nguy�n miễu bắt năm thầy,
3580- U Ch�u phần đất c�ch đ�y xa chừng.
Nay c�n s�t một thầy rừng,
Minh c�ng phủ bắt lại trưng �n đ�y,
Hỡi �i một việc l�m thầy,
U minh hai chữ, kh� l�y lất rồi.
3585- U thời c� quỷ thần soi,
Minh thời c� ph�p nước coi đề h�nh.
Tiều rằng :
Nghề thuốc đặng tinh,
N�o lo r�ng rạc khổ h�nh xiềng g�ng.
Bởi đời nhiều kẻ bất th�ng,
3590- Học kh�ng chỗ gốc, ri�ng tr�ng cửa r�m.
Học nho v�i chữ lem nhem,
"M�n" coi ra "kiển" "lỗ" nh�m ra "ngư".
Hoặc l� dở s�ch y thư,
Luận đ�u trị đ�, hốt vơ lấy tiền.
3595- Hoặc l� dở s�ch địa bi�n,
Nhắm phương coi hướng l�m xi�n cầu t�i.
C� người vốn nghiệp sơ s�i,
Đến đ�u khua mỏ, khoe t�i rằng hay.
C� người vốn nghiệp chẳng hay,
3600- Giả l�m mặt biết lời b�y ch� khen.
Đua nhau trở trắng l�m đen,
H�nh hươu lốt ch�, th�i quen dối đời.
Mấy thằng l�o xược theo chơi,
V� như ếch giếng, thấy trời bao nhi�u.
3605- Trộm nghề tay kh�o vẽ theo,
Vẽ h�m ra ch�, để treo ch�ng cười.
E khi gặp rượu ti�n mời,
Đ�i cho v�i ch�n, xui hơi c�o bầy.
Hai ta mắt đ� thấy vầy,
3610- Học xin giữ gốc, l�m thầy nh� ta.
Ngư rằng :Phược
trước một khoa,
Tiểu nhi trăm chứng, ch�nh t� cho tinh.
Lần lần rồi trị c�c kinh,
Học cho tột lẽ bệnh t�nh b�ch gia.
3615- Tiều rằng :
Triền cũng một khoa,
Phụ nh�n trăm chứng, trẻ gi� cho xong.
Sau rồi nh�m s�ch c�c d�ng,
Học cho thấy đạo, thời l�ng mới an.
Hai người nằm qu�n luận b�n,
3620- S�ng ng�y cơm nước l�n đ�ng Minh Ch�u.
Ngư, Tiều từ cảnh Minh Ch�u,
Về nơi qu� qu�n, đi l�u hơn ng�y.
Đến nh� con vợ mừng thay,
T�nh đường đi lạc ba ng�y c� dư.
3625-Từ đ�y cải nghiệp tiều, ngư
L�m qua nghề thuốc tổ sư mở l�ng,
Khi n�n trời cũng gi�p l�ng,
Bệnh gi�u cho của mua r�ng s�ch y.
Sau d� c� chỗ bất tri,
3630- C�ng nhau thay đổi liền đi Đan Kỳ.
C�ng đều nhờ ph�p Nh�n Sư,
Dọn trong ph�p b� nghề y gia truyền.
Phụ khoa cho g� Th� Triền,
Đ�n b� trăm chứng đều chuy�n trị l�nh.
3635- Nhi khoa cho Tử Phuợc r�nh,
Trị trăm chứng trẻ, hậu sinh đều nhờ.
Hai thầy ra sức c�ng thư.
C�m ơn Đạo Dẫn, trọn nhờ Nhập M�n.
Nghề hay tiếng nổi như cồn,
3640- Trị đ�u l�nh đ�, xa đồn danh y.
Hai thầy đặng chữ nho y,
Quan y�u d�n chuộng, s�ch ghi gi�p đời,
Đến đ�y tuyệt b�t hết lời,
N�m na một bản để lời hậu lai.
HẾT