MẠCH SÁC  

 

 - Sác nguyên nghĩa là nhanh, nhiều lần, Mạch Sác là mạch thuộc dương, đi nhanh, nhiều lần (tính theo hơi thở hoặc  nhịp đập của mạch ).

H̀NH TƯỢNG

Mạch Sác là thái quá, Mạch  đến rồi đi cấp bách,cứ lấy 1 hơi thở của thầy thuốc b́nh thường th́ mạch người bệnh chạy 6 lần đến hơn mạch b́nh thường 2 lần đập.tương đương với 90 đập /phút.

CÁC H̀NH VẼ BIỂU DIỄN MẠCH SÁC

 

- Sách ‘Mạch Chẩn’ biểu diễn h́nh vẽ như sau:

NGUYÊN NHÂN

Sác là dương thịnh, tà nhiệt kích động, mạch vận hành nhanh hơn, v́ vậy mạch đi Sác

Bệnh lâu ngày âm hư, dương thiên thắng cũng gây ra mạch Sác

CHỦ BỆNH

Mồ hôi đă ra rồi mà mạch vẫn c̣n táo thịnh (Sác) th́ sẽ chết.

Mỗi hơi thở mạch đập 10 lần trở lên, đó là kinh khí bất túc, nếu thấy mạch đó, trong ṿng 9-10 ngày th́ chết.

Mạch Sác là phiền nhiệt .Sau 3 ngày lại thấy mạch Sác mà nhiệt không giảm, đó là nhiệt khí có dư, ắt sinh ra nhọt mủ”-”Kiết lỵ mạch Sác mà lại khát nước, bệnh tự khỏi.

Người bệnh ho, mạch ở thốn khẩu Sác trong miệng lại có nước miếng dơ là  là bệnh phế nuy

Chứng trường ung, ấn tay thấy mềm như bị sưng, bụng không có tích tụ, cơ thể không nóng, mạch Sác, đó là trong ruột có ung mủ.

Mạch Sác là ói ra máu.Mạch Sác là bệnh ở phủ

Mạch ở thốn khẩu mà Sác th́ muốn nôn v́ có nhiệt ở Vị quản, nung  nấu trong ngực. Mạch bộ quan mà Sác là trong vị có tà nhiệt -Mạch bộ xích Sác th́ sợ lạnh, dưới rốn nóng đau, tiểu tiện vàng đỏ.

Sác... là phiền măn. Bộ thốn Sác là đầu đau, nóng ở trên, Bộ quan Sác là Tỳ nhiệt, miệng hôi, nôn  mửa. Bộ quan bên trái Sác là Can bị nhiệt, mắt đỏ. Bộ xích tay phải Sác th́ tiểu vàng đỏ, táo bón.

Vào mùa thu, bệnh ở phế mà thấy mạch Sác th́ rất đáng sợ. Bộ thốn mạch Sác th́ họng và miệng lưỡi lở loét, Phế sinh ung nhọt. Bộ Can Sác là can hỏa, vị hỏa.

Mạch Sác... là hàn nhiệt, là hư lao, là ngoại tà, ung nhọt.

Mạch Sác chủ bệnh ở phủ, nhiệt. Bộ thốn Sác là ho suyễn, miệng lở, phế ung. Bộ quan Sác là vị nhiệt, tà hỏa công lên trên. Bộ xích Sác là do tướng hỏa gây bệnh, v́ thế, thấy các chứng trọc khí ở vị, tiểu buốt, tiểu bí.

Mạch Sác vô lực là hư nhiệt, Sác có lực là thực nhiệt. Nếu mạch Nhân Nghinh cũng Sác có lực th́ đó là ngoại cảm nhiệt tà.

 

Tả Thốn SÁC     Hỏa thịnh, tâm phiền.

Hữu Thốn SÁC     Ho suyễn, phế nuy.

Tả Quan SÁC    Can Đởm hỏa vượng.

Hữu Quan SÁC    Tỳ Vị thực nhiệt.

Tả Xích SÁC   Đái gắt, bí, di tinh, xích bạch trọc.

Hữu Xích SÁC      Đại tiện ra máu.

 

 KIÊM MẠCH

Mạch Huyền Sác là có đờm ẩm, vào mùa đông, mùa hạ th́ khó chữa.

Mạch Thiếu âm Hoạt mà Sác là lở loét ở âm bộ.

Phù Sác là biểu nhiệt, Trầm Sác là lư nhiệt. Mạch ở khí khẩu Sác Thực là phế ung.

·  Mạch Sác mà Phù là nhiệt ở biểu.

·  Sác mà Trầm là nhiệt ở lư.

·  Sác mà Thực là phế ung.

·  Sác mà Hư là phế nuy.

·  Sác mà Tế là âm hư lao nhiệt.

·  Sác mà Hồng, Trường là ung nhọt.

·  Sác mà Hoạt Thực là đờm hỏa.

·  Sác mà Hồng là vong huyết.

·  Sác mà thịnh, Đại, ấn tay thấy Sáp th́ bên ngoài tuy có chứng nhiệt nhưng bên trong lại hàn.

Sác + Trầm là nhiệt ở phần lư, nhiệt từ trong bốc ra. Bốc lên thượng tiêu th́ đầu đau, nóng nẩy,  nhiệt này xông vào trung tiêu sẽ gây ra ợ chua, miệng hôi, nôn  mửa. Nếu nhiệt bốc sang bên trái th́ Can hỏa xông lên gây ra mắt đỏ. Nhiệt bốc sang bên phải th́ tiểu đỏ, táo bón.