LÁ LỐT
( PIPER LOLOT )
Tên cây : Lá lốt, tất bát, phjăc pat, bâu pát (Tày).
Mô tả : Cây cỏ, mọc bò, sống dai. Thân phồng lên ở các mấu, có lông nhỏ, cao 30 - 40cm. Lá mọc so le, hình tim, mép uốn lượn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mịn ở các gân. Cuống lá có bẹ ở gốc. Cụm hoa là một bông đơn tính mọc ở kẽ lá. Quả mọng đựng một hạt.
Phân bố : Cây mọc hoang ở rừng núi, chỗ ẩm mát, có bóng râm như ven suối, trong bờ bụi, dưới gốc cây to.
Bộ phận dùng : Cả cây, có hoa càng tốt. Thu hái vào mùa hạ, thu. Phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học : Cả cây chứa tinh dầu.
Công dụng : Chống viêm. Chữa thấp khớp, đau xương, đau lưng, đau đầu, tê bại, ra mồ hôi, tiêu hóa kém, nôn, đầy hơi, đau bụng, ỉa chảy, đau răng, viêm mũi, phù. Còn chữa say nấm, rắn cắn. Ngày 8 - 12g cây khô hoặc 20 - 30g cây tươi, dạng sắc. Chữa đau răng nhai ngậm.