HƯƠNG PHỤ
( CYPERIS ROTUNDIS )
Tên cây : Cỏ gấu, củ gấu, cỏ cú, hương phụ, sa thảo, nhả khuôn mu (Thái), tùng gháy thật mía (Dao).
Mô tả : Cỏ sống lâu năm, cao 20 - 30cm. Thân rễ phình lên thành củ ngắn, thịt màu nâu đỏ, thơm. Lá nhỏ hẹp, dài, một gân, có bẹ. Hoa nhỏ, mọc thành hình tán màu nâu đỏ ở ngọn thân. Quả 3 cạnh, màu xám. Loại mọc ở ven biển (hải hương phụ) có chất lượng tốt hơn.
Phân bố : Cây mọc hoang ở khắp nơi, tái sinh mạnh, rất khó trừ diệt.
Bộ phận dùng : Thân rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu. Ðào thân và rễ về, vun thành đống, đốt cho cháy hết rễ con, rửa sạch, phơi khô. Ðể nguyên hoặc chế với giấm, nước tiểu, nước muối và rượu (hương phụ tứ chế).
Thành phần hóa học : Thân rễ chứa tinh dầu với tỷ lệ 0,5 - 1,2% gồm cyperen, cyperol, (-cyperon, vết cineol và L-(-pinen. Tinh bột.
Công dụng : Chữa kinh nguyệt không đều, thống kinh, đau dạ dày, nôn mửa, khó tiêu, ỉa
chảy. Ngày 6 - 12g, dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hoặc rượu thuốc. Dùng riêng hoặc phối hợp với ích mẫu, ngải cứu.