GỪNG 

( ZENGIBER  OFFCINALE )

Tên cây : Gừng, sinh khương, can khương, co khinh (Thái), sung (Dao).
Mô tả : Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ dạng củ, phân nhánh. Phần trên mặt đất mọc hàng năm vào mùa mưa, cao 0,5 - 1m. Lá mọc so le, hình dải, có bẹ ôm lấy thân. Hoa màu vàng, pha xanh tím, tụ tập thành bông, mọc từ gốc. Quả nang. Toàn cây, nhất là thân rễ có mùi thơm, vị cay nóng.
Phân bố : Cây trồng khắp nơi, làm gia vị và thuốc.
Bộ phận dùng : Thân rễ. Thu hoạch vào mùa đông. Muốn giữ tươi lâu, đặt gừng vào chậu, phủ cát lên. Gừng tươi là sinh khương, gừng khô là can khương.
Thành phần hóa học : Thân rễ chứa tinh dầu trong có D-camphen, (-phellandren, zingiberen, sesquiterpen, alcol, citral, borneol, geraniol và nhựa, chất cay gingeron, shogaol, gingerol.
Công dụng : Kháng khuẩn, giúp tiêu hóa. Chữa đau bụng lạnh, đầy trướng, không tiêu, kém ăn, nôn mửa, ỉa chảy, lỵ ra máu, nhức đầu, cảm cúm, chân tay lạnh, mạch yếu, ho mất tiếng, ho suyễn, thấp khớp, ngứa dị ứng, băng huyết. Ngày 3 - 6g, dạng thuốc sắc, bột, viên, rượu thuốc.