CỦ SẢ

( CYMBOPOGON  NARDUS )

Tên cây : Sả, hương mao, chạ phiéc (Tày), phắc châu (Thái), mờ b`lạng (K`ho).
Mô tả : Cây cỏ, sống lâu năm, mọc thành bụi dày. Thân rễ màu trắng hoặc hơi tím. Lá dài, hẹp, có bẹ, mép hơi ráp. Cụm hoa gồm nhiều bông nhỏ không cuống. Toàn cây có mùi thơm như chanh.
Phân bố : Cây được trồng làm gia vị và làm thuốc.
Bộ phận dùng : Cả cây. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi trong râm mát cho khô. Có thể cất lấy tinh dầu.
Thành phần hóa học : Cả cây chứa tinh dầu gồm citral, limonen, isopulegol, acid citronellic, acid cuea geranium và (-camphoren.
Công dụng : Chữa cảm cúm, sốt : 10 - 20g rễ, lá sắc uống hoặc nấu nước xông cùng những lá thơm khác. Giúp tiêu hóa, chữa đầy bụng, nôn mửa, trung tiện kém : III - VI giọt tinh dầu uống với nước. Chữa chàm mặt : Rễ giã, xát. Tinh dầu sả còn tác dụng trừ muỗi, tẩy mùi hôi.