Khởi lên từ góc móng chân ngón cái, theo bờ trong ngón cái và lằn da gan chân - mu chân, qua chỗ lơm trước mắt cá trong lên mặt trong cạnh xương chày, giao chéo qua trước kinh Túc Quyết Âm Can. đến mặt trong đầu gối và đùi trong, nhập vào bụng, để đến tạng Tỳ, liên lạc với Vị, rồi lên trên xuyên qua cơ hoành, đi dọc theo hai bên thanh quản, nối với cuống lưỡi, tán ra dưới lưỡi. Một nhánh tách biệt từ Vị, qua cơ hoành vào Tâm.
Khởi lên từ háng (ở huyệt Xung Môn), nối với kinh Vị ở huyệt Khí Xung, rồi cùng kinh Biệt Vị lặn vào trong thành bụng, lên trên qua Tâm. Đến đây, đường kinh đi tiếp nổi lên ở họng, xuyên qua lưỡi, đến góc mắt trong, hội với kinh Biệt Vị ở huyệt T́nh Minh (Bq.1).
Từ huyệt Lạc - Công Tôn (Ty.4) theo kinh Chính lên bụng vào Vị và Đại Trường.
Từ huyệt Lạc - Công Tôn (Ty.4) chạy ngang đầu xương chày đến huyệt Nguyên cu?a kinh Vị là Xung Dương (Vi.42).
Khởi lên ở góc trong móng ngón chân cái, qua mắt cá trong, theo mặt trong xương chày, lên vùng háng, tụ ở bộ phận sinh dục, rồi lên trên bụng, đến rốn, đi ra cạnh sườn và tán vào giữa ngực. Một chi nhánh từ bộ phận sinh dục đi lên bên trong bụng và bám vào cột sống ở D5.
Kinh Bệnh: Cơ thể ê ẩm, nặng nề, da vàng, lưỡi cứng đau, mặt trong chi dưới phù, cơ ở chân tay teo.
Tạng Bệnh: Bụng trên đau, bụng đầy, ăn không tiêu, nôn, nuốt khó, vùng tâm vị đau cấp, tiêu chảy, tiểu không thông.
Tỳ Thực: Mạch Thốn Khẩu lớn hơn mạch Nhân Nghênh.
Tỳ Hư: Mạch Thốn Khẩu nhỏ hơn mạch Nhân Nghênh.
RỐI LOẠN DO TÀ KHÍ
+ Cuống lưỡi cứng đờ, Vị quản đau, ăn vào th́ nôn. Bụng trướng, ợ hơi thường xuyên. Toàn thân đau nhức, nặng nề, nếu đại tiện, trung tiện được th́ nhẹ nhàng hơn.
RỐI LOẠN DO NỘI NHÂN:
+ Đau nhức cuống lưỡi. Cơ thể cứng đờ, khó xoay trở. Ăn không được. Tiêu chảy hoặc lỵ. Tâm phiền, dưới tim đau ran. Toàn thân phù nề, hoàng đản. Không thể nằm yên. Bờ trong đầu gối đau sưng, quyết lănh.
THỰC: Đau như dao cắt ở ruột.
HƯ: Bụng đầy trướng, śnh hơi.
Đau Từng Cơn: Đau ở vùng thắt lưng lan xuống bụng dưới và 2 bên hông sườn không thể nằm ngửa được. Đầu đau, hay quên.
+ Đau và co rút cơ dọc theo đường kinh đ. Co cứng và co rút ngón chân cái lan đến mắt cá trong
+ Khớp gối, khớp háng viêm. Vùng rốn và hông sườn đau. Đau lan toả mặt trong ngực và cột sống lưng. Bộ phận sinh dục đau không chịu nổi
Tỳ Hư:
+ Châm bổ huyệt Đại Đô (Ty.2) vào giờ Ngọ [11-13g], đây là huyệt Vinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ - Hư bổ mẫu) (Châm Cứu Đại Thành).
+ Ích Khí, kiện Tỳ: chọn Bối Du + Mộ huyệt của kinh túc Thái Âm Tỳ làm chính. Châm bổ, có thể dùng phép cứu (Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị).
Tỳ Thực: Châm tả huyệt Thương Khâu (Ty.5) vào giờ Tỵ [9-11g] (đây là huyệt Kinh Kim, Thổ sinh Kim - Thực tả tử) (Châm Cứu Đại Thành).
THỰC
Tả Thương Khâu (Ty.5), Thái Bạch (Ty.3), Công Tôn (Ty.4), Lệ Đoài (Vi.45),
HƯ: Bổ huyệt Đại Đô ( Ty.2), Thái Bạch (Ty.3), Công Tôn (Ty.4), Tỳ Du (Bq.20), Chương Môn (C.13), Giải Khê (Vi.41).
Phối:
Thiếu Phủ (Tm.8), Tâm Du (Bq.15), Cự Khuyết (Nh.14), Hậu Khê (Ttr.3)
THỰC: Tả: Công Tôn ( Ty.4), Bổ: Xung Dương (Vi.42)
HƯ: Bổ: Thái Bạch (Ty.3), Tả: Phong Long (Vi.40).
THỰC: Tả: Công Tôn (Ty.4)
HƯ: Bổ: Phong Long ( Vi.40), Tả: Thái Bạch (Ty.3)
RỐI LOẠN DO TÀ KHÍ
Châm: + Phiá đối bên bệnh: Ẩn Bạch (Ty.1), Lệ Đoài (Vi.45).
+ Phiá bên bệnh: Hăm Cốc (Vi.43), Thái Bạch (Ty.3)
RỐI LOẠN DO NỘI NHÂN
Âm Khích (Tm.6), Thương Khâu (Ty.5), Túc Tam Lư (Vi.36), Đại Đô (Ty.2), Xung Môn (Ty.12), Nhân Nghênh (Vi.9)
THỰC
Tả: A Thị Huyệt Kinh Cân, Bổ: Đại Đô (Ty.2), Ẩn Bạch (Ty.1)
Phối: Thái Bạch (Ty.3), Thương Khâu (Ty.6), Khúc Cốt (Nh.2)
HƯ
Bổ: Cứu A Thị Huyệt kinh Cân, Ẩn Bạch (Ty.1). Tả: Thương Khâu (Ty.5)
Phối: Thái Bạch (Ty.3), Khúc Cốt (Nh.2).
CÁC HUYỆT TRÊN KINH TỲ