Khởi đầu từ trong ngực, ở huyệt Chiên Trung thuộc Tâm Bào Lạc, đi xuống cơ hoành và phân nhánh đến Tam Tiêu. Một nhánh từ ngực chạy ra sườn ngang dưới nách 3 thốn, lên hố nách, dọc theo phía trong cánh tay, đi giữa 2 kinh Thủ Thái Âm và Thiếu Âm, vào trong khuỷ tay, chạy giữa 2 khe gân cẳng tay vào giữa ḷng bàn tay, đi dọc theo ngón tay giữa thẳng đến đầu ngón tay. Một nhánh từ trong bàn tay ở huyệt Lao Cung đi theo ngón tay áp út để giao với kinh Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu.
Khởi đầu từ huyệt Thiên Tŕ, nhập vào huyệt Uyên Dịch (Đ), rồi đi rẽ vào giữa ngực, phân nhánh vào Tam Tiêu (Vị) và Tâm Bào Sau đó lên theo cổ họng (h. Liêm Tuyền), ra sau tai để hợp với kinh Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu ở phía xương hoàn cốt, là huyệt Thiên Dũ.
Khởi từ huyệt Lạc - Nội Quan, theo kinh Chính Tâm Bào lên đến ngực ở huyệt Chiên Trung, đi thấu vào trong Tâm Bào Lạc và gặp kinh Tam Tiêu.
Khởi từ huyệt Lạc - Nội Quan, theo bờ trong cẳng tay đến gặp kinh Tam Tiêu ở huyệt Nguyên - Dương Tŕ.
Khởi lên ở đầu ngón tay giữa, vào ḷng bàn tay, cùng đi với kinh Cân Thủ Thái Âm, đến mặt trước - trong khuỷ tay, lên mặt trong cánh tay và kết ở hố nách. Một nhánh tán ra phía trước dọc theo hông sườn, mạch nhánh của nó vào nách ở huyệt Uyên Dịch (Đ). Một nhánh khác thấm sâu vào ngực đến huyệt Chiên Trung (Nh), qua cơ hoành liên lạc với Tỳ - Vị.
Kinh Bệnh: Mặt đỏ, nách sưng, cánh tay đau, khủy tay co quắp, gan bàn tay nóng.
Tạng Bệnh: vùng tim đau, bồn chồn, ngực tức, sườn đau, tim đập hồi hộp, nói lảm nhảm, hôn mê.
Tâm Bào Hư: Hồi hộp, sợ hăi, mất ngủ, hay quên. Mạch Thốn Khẩu nhỏ hơn Nhân Nghênh.
Tâm Bào Thực: Tinh thần rối loạn, hay cười, nói nhảm, bực dọc. Mạch Thốn Khẩu lớn hơn Nhân Nghênh 1 lần.
Rối Loạn Do Tà Khí: Ḷng bàn tay nóng, Cẳng tay, khuỷ tay co cứng, nách sưng, Bệnh nặng: ngực sườn đau tức, nhói, trướng đầy, đánh trống ngực, Mặt đỏ, hay cười luôn.
Rối Loạn Do Nội Nhân:Bệnh về mạch, huyết quản, Ḷng buồn phiền, tim đau, Giữa gan bàn tay nóng.
Thực: Tim đau
Hư: Đầu gáy cứng, khó chịu ở vùng cổ.
Cùng một triệu chứng với đường kinh Chính nhưng đau với tính cách từng cơn.
Đau và co cứng cơ dọc theo đường kinh đi. Đau vùng dưới nách. Đau vùng ngực, ngực bị đè nén, đầy tức.
Tâm Bào Hư: châm bổ huyệt Trung Xung (Tb.8) vào giờ Hợi [21-23g] (đây là huyệt Tỉnh Mộc, Mộc sinh Hỏa - Hư bổ mẫu) (Châm Cứu Đại Thành).
Tâm Bào Thực: châm tả huyệt Đại Lăng (Tb.7) vào giờ Tuất [19-21g] (đây là huyệt Du Thổ, Hỏa sinh Thổ - Thực tả tử) (Châm Cứu Đại Thành).
THỰC: Tả: Đại Lăng (Du + Nguyên + h. Tả -Tb.7), Nội Quan (Lạc - Tb.6),
Thiên Tĩnh (Hợp - Ttu.10), Quyết Âm Du (Bq.14), Dũng Tuyền (Th.1), Nhiên Cốc (Th.2)
Phối:
Túc Tam Lư (Vị.36), Lệ Đoài (Vị.45), Âm Đô (Th.19), Hoang Du (Th.16),
HƯ: Bổ: Trung Xung (Tỉnh + h. Bổ - Tb.9), Nội Quan (Lạc - Tb.6)Quyết Âm Du (Bq.14),
Chiên Trung (Nh.17), Thiên Tŕ (Tb.1), Trung Chử (Ttu.3), Phục Lưu (Th.7)
Phối: Túc Lâm Khấp (Đ.41), Thái Xung (C.3), Giải Khê (Vị.41), Đởm Du (Bq.19), Nhật Nguyệt (Đ), Hoang Du (Th.16)
THỰC: Tả: Nội Quan (Lạc - Tb.6), Bổ: Dương Tŕ (Nguyên - TTu.4).
HƯ: Bổ: Đại Lăng (Nguyên - Tb.7), Tả: Ngoại Quan (Lạc - Ttu - 5)
THỰC: Tả: Nội Quan (Lạc - Tb.6)
HƯ: Bổ: Ngoại Quan (Lạc - Ttu.5), Tả: Đại Lăng (Nguyên - Tb.7)
RỐI LOẠN DO TÀ KHÍ: Châm Phía đối bên bệnh: Trung Xung (Tỉnh - Tb.9), Quan Xung (Tỉnh - Ttu.1).
+ Phía bên bệnh: . Đại Lăng (Du - Tb.7), Trung Chử (Du - Ttu.3)
RỐI LOẠN DO NỘI NHÂN: Âm Khích (Khích - Tm.6), Khích Môn (Khích - Tb.4), Túc Tam Lư (Vị.36), Trung Xung (Bổ - Tb.9), Thiên Tŕ (Tb.1), Thiên Dũ (Ttu).16.
THỰC: Tả: A Thị huyệt kinh Cân, Bổ: Trung Xung (Tỉnh + h. Bổ - Tb.9)
Phối: Đại Lăng (Du - Tb.7), Gian Sử (Kinh - Tb.5), Uyên Dịch (Đ.22).
HƯ: Bổ: Cứu A Thị huyệt kinh Cân, Trung Xung (Tb.9), Tả: Đại Lăng (D + h. Tả - Tb.7).
Phối: Gian Sử (Tb.5), Uyên Dịch (Đ.22).
CÁC HUYỆT TRÊN ĐƯỜNG KINH TÂM BÀO