Nhóm Huyệt CHẨN ĐOÁN

+ Nhóm huyệt Chẩn Đoán gồm:

1- Huyệt Mộ.

2- Huyệt Bối Du.

3- Huyệt chẩn Đoán.

1- Huyệt Mộ

+ Mộ c̣n được gọi là Mạc nghĩa là báo nguy, v́ vậy, nhiều tác giả dịch là huyệt Báo Nguy, Huyệt Chẩn Đoán.

+ Khí của Tạng Phủ tụ lại ở 1 chỗ nào đó, được gọi là huyệt Mộ.

+ Huyệt Mộ nằm ở ngực, bụng.

. Có thể nằm ngay trên đường kinh liên hệ với nó như huyệt Trung Phủ (P.1) là huyệt Mộ của kinh Phế, nằm ngay trên kinh Phế.

. Có thể nằm trên đường kinh khác không quan hệ ǵ với nó như huyệt Trung Quản (Nh.12) là huyệt Mộ của kinh Vị nhưng lại nằm trên mạch Nhâm.

+ Khi Tạng Phủ bị bệnh, thường xuất hiện những phản ứng bất thường ở vùng huyệt Mộ (có thể ấn đau, thay đổi mầu sắc, cường độ (cứng hoặc mềm hơn...).

2- Huyệt Bối Du

Là những huyệt cũng có tác dụng chẩn đoán nhưng chỉ nằm ở phía sau lưng (bối), dọc theo đường kinh Bàng Quang, và có quan hệ nhất định đối với 1 Tạng Phủ nào đó.

Thí dụ: Phế Du là Bối Du Huyệt của Phế, Tâm Du là Bối Du huyệt của Tâm... Bệnh nhân có rối loạn ở Phế, ấn vào huyệt Phế Du thấy đau.

3- Các Huyệt Chẩn Đoán Khác

Ngoài Mộ và Bối Du huyệt ra, c̣n có nhiều huyệt khác được dùng để chẩn đoán là:

+ Huyệt Khích: để chẩn đoán các bệnh cấp tính. Thí dụ ho ra máu cấp thường ấn đau ở huyệt Khổng Tối (P.5 - Khích huyệt của kinh Phế), dạ dày đau cấp: thường ấn đau ở huyệt Lương Khâu (Vi.34 - Khích huyệt của kinh Vị)...

+ Huyệt Nguyên: được áp dụng trong cách đo lượng thông điện ở huyệt (xin xem thêm ở phần Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt).

+ Huyệt Tỉnh: được áp dụng trong cách đo độ nhậy cảm đối với nhiệt ở huyệt (xin xem thêm ở phần Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt).

BẢNG TÓM TẮT HUYỆT CHẨN ĐOÁN THEO KINH ĐIỂN

KINH

MỘ HUYỆT

BỐI DU HUYỆT

HUYỆT KHÁC

Phế

Trung Phủ

Phế Du, Phách Hộ

Khí Hải Du

Đại Trường

Thiên Xu

Đại Trường Du

Hợp Cốc

Vị

Trung Quản

Vị Du, Vị Thương

Khí Xung

Tỳ

Chương Môn

Tỳ Du, Ư Xá

Đại Hoành, Đại Bao

Tâm

Cự Khuyết

Tâm Du, Thần Đường

Cực Tuyền

Tiểu Trường

Quan Nguyên

Tiểu Trường Du

Thiên Tông

Bàng Quang

Trung Cực

Bàng Quang Du

Thiên trụ

Thận

Kinh Môn

Thận Du, Chí Thất

Toàn Trúc

Tâm Bào

Đản Trung

Quyết Âm Du, Cao Hoang

Thiên tŕ

Tam Tiêu

Âm Giao

Tam Tiêu Du,

Thạch Môn

Thiên Dũ

Đởm

Trấp Cân

Nhật Nguyệt

Đởm Du

Dương Cương

Phong Tŕ,

Hoàn Khiêu.

Can

Kỳ Môn

Can Du, Hồn Môn

 

Hiện nay, trên lâm sàng, dựa theo kinh nghiệm tích lũy được, các nhà châm cứu đă t́m ra được khá nhiều huyệt có tác dụng tương tự như huyệt Mộ nhưng họ gọi tên là huyệt Chẩn Đoán, với ư nghĩa, qua huyệt đó, có thể chẩn đoán được sự rối loạn bệnh lư ở các cơ quan, tạng phủ liên hệ.

Thí dụ:

· Huyệt Đởm Nang để chẩn đoán bệnh ở túi mật.

· Huyệt Lan Vĩ để chẩn đoán bệnh ở ruột thừa.

· Huyệt Hợp Cốc để chẩn đoán bệnh ở Đại trường...

Dưới đây, chúng tôi giới thiệu 1 số huyệt Chẩn Đoán của tác giả Manaka, Nakatan Yoshio (Nhật Bản):

HUYỆT CHẨN ĐOÁN

BỆNH LƯ TƯƠNG ỨNG

Bá Hội

Năo Xung huyết, Tâm thần.

Thiên Trụ (kèm đầu đau)

Năo xuất huyết, huyết áp cao

Thượng Thiên Trụ

Mắt kém, đáy mắt xuất huyết, thần kinh thị giác teo.

Đại Chùy

Huyết áp cao, năo xuất huyết, bệnh ở mũi.

Cân Súc, Phong Tŕ, Thân Trụ.

Động Kinh.

Phách Hộ (kèm đau lên đầu).

Năo xuất huyết.

Chương Môn, Kinh Môn.

Huyết áp cao

Phù Bạch.

Huyết áp thấp hoặc cao do nhiệt.

Phía trên huyệt Ngư Yêu, Thái Dương, T́nh Minh, Thừa Khấp, Quyền Liêu và các huyệt ở hàm răng.

Thần kinh tam thoa đau.

Cao Hoang, Chí Dương, Thần Đạo.

Thần kinh suy nhược.

. Giải Khê (răng hàm trên đau).

. Thiên Lịch (răng hàm dưới đau).

. Ôn Lưu, Toàn Trúc (răng cửa đau).

Răng đau

Thiên Đột

Động kinh, khan tiếng, đờm khó long ra.

Âm Khích, Khích Thượng, Khích Môn

Tim hồi hộp, màng tim viêm.

Đại Trữ, Phong Môn, Thân trụ

Hô hấp trên.

Bất Dung, Cự Khuyết, Lương Môn, Trung Quản.

Tâm Vị bệnh.

Can Du, Đởm Du, Tỳ Du.

Can Đởm bệnh.

Lương Khâu, Phục Thố, Túc Tam Lư.

Dạ dầy bệnh.

Tỳ Du, Vị Du

Tỳ Vị bệnh.

Chương Môn (bên trái)

Lách sưng to, có sốt rét hay không.

Đởm Nang, Túc Lâm Khấp

Sạn túi mật, Sỏi mật.

Thượng Cự Hư

Ruột.

Lan Vĩ

Ruột dư.

Tam Âm Giao

Phụ khoa.

Thứ Liêu

Đă có thai, Thống kinh, Tiền liệt tuyến viêm.

Tiểu Trường Du

Thai trên 2 tháng, Thống kinh.

Đại Cự, Thứ Liêu, Trung Cực.

Thống Kinh.

Chí Thất, Duy CungĐại Cự, Yêu Du, Yêu Dương Quan, 1 điểm ngang ngoài vú 1 thốn.

Tử cung viêm.

Đái Mạch, Trung Cực.

Đái hạ, huyết trắng.

Đái Mạch

Đái hạ mạn tính.

Hoành Cốt, Mệnh Môn

Di tinh.

. Huyệt giữa Phong Thị và Phục Thố.

. Huyệt giữa Bể Quan và Túc Tam Lư.

Dịch hoàn viêm.

Mệnh Môn

Liệt dương.

Can Du (kèm đầu đau, thịt vùng huyệt dầy lên).

Mất ngủ.

Can Du, Cân Súc

Mất ngủ.

Xương sống 3 - 5 (D3-D5)

Mất ngủ.

Đản Trung, Ngọc Đường, Khố Pḥng (bên phải).

Bệnh về khí bị uất.

Khổng Tối

Trĩ sưng

Bát Liêu, Côn Lôn, Dương Lăng Tuyền, Hoàn Khiêu, Thừa Pḥ, Ủy Trung, Yêu Dương Quan.

Thần kinh tọa.

Duy Đạo, Hoang Du, Tam Tiêu Du, Thận Du.

Thận viêm cấp, Thận viêm mạn tính.

. 1 điểm giữa Thiên Xu và rốn.

. 1 điểm giữa huyệt Đại Cự và Thạch Môn.

Thận có sạn, Sỏi thận.

Đại Hách

Bệnh ở Thái Dương.

Đại Cự

Bệnh ở Thiếu Dương.

Thiên xu

Bệnh ở Dương Minh

Chương Môn

Bệnh ở Thái Âm

Kỳ Môn, U Môn

Bệnh ở Thiếu Âm

Âm Đô, Hoang Du

Bệnh ở Quyết Âm