HỢP PHÁP

a. Đại cương

Là phương pháp phối hợp Âm Dương, dùng trong trường hợp âm dương không tương hợp nhau, 1 bên qúa nhiều, 1 bên lại quá suy... gây nên hiện tượng Tâm Thận bất giao, hư dương vượt ra ngoài, khí huyết không thông, Can Tỳ không điều, kinh lạc bị ngăn trở, chứng quan cách (âm dương không tương thông).. nên dùng Hợp Pháp. Thiên ‘Căn Kết’ ghi:”Điều ḥa được Âm với Dương, tinh khí mới sáng tỏ, mới ḥa hợp được h́nh và khí, khiến cho thần khí giữ vững ở bên trong” (LKhu 5, 81).

b- Chọn Huyệt Theo Hợp Pháp

1-Chọn Huyệt Cùng Trên Kinh Âm Dương hoặc Tạng Phủ Âm Dương hoặc vùng Âm Dương để điều chỉnh âm dương, làm cho âm dương luôn ḥa hợp

cùng nhau. Thí dụ:

+ Khí huyết bất ḥa: chọn Túc Tam Lư (kinh dương) phối hợp với Tam Âm Giao (Kinh âm) [chọn huyệt theo kinh].

+ Tâm Thận bất giao: chọn Tâm Du phối hợp với Thận Du để điều ḥa Tâm hỏa và Thận âm (Chọn huyệt theo Tạng).

+ Thận hỏa bất túc: chọn Mệnh Môn (vùng lưng = dương) phối hợp với Thần Khuyết (Vùng bụng = âm) [Chọn huyệt theo vùng].

2) Chọn huyệt tại vùng đối xứng âm dương của cơ thể: Thí dụ:

+ Trị Can Tỳ không ḥa: chọn Dương Lăng Tuyền (ngoài) với Âm Lăng Tuyền (trong).

+ Trị bàn chân lệch vào trong hoặc ngoài: chọn Chiếu Hải (trong) và Thân Mạch (ngoài).

+ Cách phối huyệt Bá Hội + Gian Sử hoặc Nhân Trung + Trung Xung cũng xếp vào loại này v́ xét theo cơ thể th́ trên thuộc dương, dưới thuộc âm.

+ Cách chữa ‘Đại Tiếp Kinh’, chọn 12 Tỉnh huyệt phối hợp với nhau, châm theo thứ tự 1 kinh dương, 1 kinh âm để điều trị chứng liệt nửa người sau khi bị trúng phong (tai biến mạch máu năo...) nhằm nục đích giao thông kinh khí của các kinh Âm Dương, cũng có thể xếp vào loại Hợp Pháp này (Châm Cứu Xử Phương Học).