Một số bài thuốc đông y chữa liệt nửa người

      Liệt nửa người trong y học cổ truyền gọi là chứng bán thân bất toại - là một chứng bệnh thuộc nội phong, người bệnh bị mất vận động ở mặt, tay, chân. Rối loạn vận động là chính, triệu chứng của rối loạn cảm giác thoáng qua. Bán thân bất toại khác với trúng phong là người bệnh không có tổn thương ở tạng phủ và không có hôn mê. Say đây là một số bài thuốc chữa liệt nửa người:

Bán thân bất toại do khí hư hàn đàm

Triệu chứng: Méo miệng, mắt nhắm không kín, tay và chân cùng bên hạn chế vận động, không tự giơ tay nhấc chân lên được, đi lại khó. Nếu nặng không đi, không đứng, tay không cầm nắm được, thở ậm ạch đoản hơi, hay khạc đờm, rêu lưỡi trắng nhợt. Mạch hoạt.

Bài thuốc: sinh nam tinh 36g, mộc hương quảng 5g, nhân sâm 8g, nhục quế 16g.
+ Cách dùng: các vị trên (trừ mộc hương) sắc với 1.500ml nước, lọc bỏ bă lấy 250ml. Mộc hương quảng + 20ml nước thuốc sắc mài tan hết, cho vào khuấy đều.
Uống ấm chia đều 5 lần, uống trong ngày.

Châm cứu: + Tại chỗ, châm các huyệt bên liệt vùng gốc chi và các huyệt vùng đầu mặt: t́nh minh, toản trúc, thừa khấp, ê phong, nhân trung (nếu bị méo miệng, liệt mặt).
+ Toàn thân: Châm bổ: túc tam lư, phế du, tỳ du. Ôn châm: phong long.

Bán thân bất toại do thận dương hư

Triệu chứng: Méo miệng, mắt nhắm không kín, tay không tự giơ được hoặc buông thơng. Nặng nói ngọng, chảy nước dăi, không đứng, đi được, chân lạnh, thỉnh thoảng bốc nóng từng cơn gây đau đầu, đau lưng, ù tai, mệt mỏi, lưỡi bệu. Mạch vi tế.
Bài thuốc: Thục địa 24g, ba kích 18g, sơn thù 18g, nhục thung dung 12g, sinh khương 10g, bạc hà 6g, nhục quế 4g, thạch hộc 8g, phục linh 16g, thạch xương bồ 12g, viễn chí 6g, mạch môn đông 12g, ngũ vị tử 4g, đại táo 5 quả.

+ Cách dùng: ba kích bỏ lơi muối sao, nhục thung dung tẩy rượu, viễn chí chế bỏ lơi, mạch môn bỏ lơi. Các vị trên (trừ bạc hà) sắc với 1.900ml nước, c̣n 600ml cho bạc hà vào, sắc tiếp lọc bỏ bă lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, uống trong ngày.

Châm cứu:
+ Tại chỗ: Châm các huyệt bên liệt vùng gốc chi và các huyệt vùng đầu mặt: t́nh minh, giáp xa, thừa khấp, ê phong, địa thương.

+ Toàn thân: châm bổ các huyệt: thận du, mệnh môn.

BS. Trần Văn Bản