Công dụng và cách sử dụng mật gấu
Theo sách Dược liệu miền Nam và các bài thuốc
ứng dụng, mật gấu c̣n gọi là hùng đởm,
tên khoa học: Fel ursi, thuộc họ gấu (Ursidae). Kinh
nghiệm lấy mật: Mùa đông, mật nhiều nhưng
tác dụng kém. C̣n vào mùa xuân, mật ít hơn nhưng tác
dụng tốt.
Thành phần hóa học: Mật gấu có muối kim
loại và các acid cholic. Cholesterol. Sắc tố mật như
bilirubin.
Tác dụng: Tính vị, qui kinh, vị đắng. Tính
hàn, vào 3 kinh: Tâm, can và vị. Ngoài ra, c̣n có tác dụng
thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, đinh nhĩ,
ác thương, chữa đau răng, viêm mắt, hoàng
đản, lỵ, hồi hộp, chân tay co quắp, đau
dạ dày, giúp tiêu hóa.
Liều dùng: Từ 0,5-2g, chia làm nhiều lần trong
ngày; hoặc pha chế ngâm rượu theo hướng
dẫn của thầy thuốc.
Bảo quản: Mật gấu là tiêu mật phơi
khô hay sấy khô của nhiều loài gấu. Phải phơi
khô trong mát, sau đó gói kín để vào hộp có
chứa chất hút ẩm.
Lưu ư: Cánh thử mật gấu để biết
thật giả:
- Khi nếm mật, lúc đầu có vị đắng, sau
đó ngọt mát và dính lưỡi, ngậm lâu sẽ tan
hết. C̣n các loại mật khác có vị đắng nhưng
không mát, không dính lưỡi, có mùi tanh, khó ngửi.
- Lấy vài hạt mật gấu thả trên mặt nước
sẽ thấy có những sợi màu vàng tḥng thẳng
xuống đáy bát nước.
- Mật gấu đốt không cháy.
(Ngày: 26-05-2003 - Theo Báo SK&ĐS)