Hoa tầm xuân làm
thuốc
Tác giả : Thạc sĩ HOÀNG
KHÁNH TOÀN (Khoa Đông Y - Viện Quân y 108)
Tầm xuân - vị thuốc độc đáo trong y
học cổ truyền phương Đông
Thực ra, tầm xuân là loại cây mọc hoang nhưng v́
hoa khá đẹp nên ở một số nơi người
ta c̣n trồng để làm cảnh. Trong y học cổ
truyền phương Đông, tầm xuân là một vị
thuốc khá độc đáo. Trong sách Bản thảo cương
mục, danh y Lư Thời Trân đă bàn đến tính
vị, công dụng chữa bệnh của tầm xuân. Ông
cho rằng loại hoa có màu trắng là tốt hơn
cả. Dân gian thường thu hái hoa, quả, cành và
rễ tươi hoặc khô để làm thuốc. Theo
quan niệm của y học cổ truyền, tầm xuân có
công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong,
hoạt huyết chỉ huyết, giải độc
giảm đau, thường dùng để chữa các
chứng bệnh như hoàng đản, thủy thũng,
lỵ tật, tiêu khát, bĩ tích, đái dầm ở
trẻ em...
Công dụng và liều dùng
Tùy theo từng bộ phận của tầm xuân mà tác
dụng chữa bệnh cũng có những đặc điểm
khác nhau.
Hoa
Thường được thu hái vào mùa xuân và mùa
hạ, dùng để chữa các chứng bệnh như:
(1) Cảm nắng, cảm nóng vào mùa hạ, có các
triệu chứng như tức ngực, buồn nôn và nôn,
có thể có nôn ra máu, môi khô miệng khát, chán ăn,
mệt mỏi: dùng hoa tầm xuân 3-9g sắc uống
hoặc hoa tầm xuân 5g, thiên hoa phấn 10g, sinh thạch
cao 30g, mạch môn 15g, sắc uống; Hoặc hoa tầm xuân
10g và hoa đậu ván trắng 10g, hăm với nước
sôi, chế thêm một chút đường phèn, uống
thay trà. (2) Nôn ra máu và chảy máu cam: dùng hoa tầm xuân
6g, bạch cập 15g và rễ cỏ tranh 30g, sắc
uống. (3) Ngược tật (sốt rét): dùng hoa tầm
xuân sắc uống thay trà. (4) Bướu tuyến giáp: dùng
hoa tầm xuân 5g, hoa hậu phác 5g, hoa chỉ xác 5g và hoa
hồng 5g, sắc uống. (5) Tiểu đường và viêm
loét niêm mạc miệng mạn tính: dùng sương đọng
trên hoa tầm xuân vào buổi sớm 30ml, pha thêm chút nước
ấm uống hàng ngày.
Lá
Được thu hái quanh năm, có tác dụng sinh cơ và làm
liền nhanh vết thương. Ví dụ: (1) Ung nhọt làm
mủ chưa loét: dùng lá tầm xuân sấy khô tán
bột, trộn với mật ong và giấm đắp lên
tổn thương. (2) Viêm loét chi dưới: dùng lá
tầm xuân không kể liều lượng nấu nước
rửa vết thương. (3) Nhọt độc sưng
nề nhiều: dùng lá và cành non tầm xuân rửa
sạch, giă nát với một chút muối ăn rồi
đắp lên chỗ tổn thương.
Rễ
Vị đắng hơi sáp, tính b́nh, có công dụng thanh
nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết và
giải độc, được dùng để chữa
nhiều chứng bệnh như: (1) Liệt mặt và di
chứng liệt nửa người do cao huyết áp: dùng
rễ tầm xuân 15-30g sắc uống. (2) Chảy máu cam
mạn tính: dùng vỏ rễ tầm xuân 60g hầm với
thịt vịt già ăn. (3) Ghẻ về mùa hè: rễ
tầm xuân tươi sắc uống thay trà. (4) Đau răng
và viêm loét miệng: dùng rễ tầm xuân sắc uống
hoặc ngậm. (5) Viêm khớp, liệt bại nửa người,
kinh nguyệt không đều, khí hư và tiểu tiện
không tự chủ: dùng rễ tầm xuân 15-30g sắc
uống. (6) Hoàng đản (vàng da do nhiều nguyên nhân): dùng
rễ tầm xuân 15-24g hầm với 60g thịt lợn
nạc, chế thêm một chút rượu vang, chia ăn vài
lần trong ngày. (7) Trẻ em đái dầm, người
cao tuổi đi tiểu đêm nhiều lần: dùng
rễ tầm xuân 30g sắc uống hoặc hầm với
thịt lợn ăn. (8) Phế ung (áp xe phổi): dùng
rễ tầm xuân 15g, hạt bí đao 30g, ư dĩ 30g,
sắc uống. (9) Thương tổn do trật đả
và trĩ xuất huyết: dùng rễ tầm xuân tươi
30g rửa sạch, giă vắt nước cốt uống.
(10) Vết thương chảy máu: dùng rễ tầm xuân
lượng vừa đủ, sấy khô tán bột
rắc vào tổn thương, cũng có thể trộn
với dầu vừng để đắp. (11) Rong
huyết: dùng rễ tầm xuân 30g, ngải cứu già
đốt tồn tính 10g, cỏ nhọ nồi 30g, tiên
hạc thảo 30g, sắc uống hàng ngày. (12) Bỏng: dùng
rễ tầm xuân tươi nấu nước rửa hàng
ngày hoặc bột rễ tầm xuân trộn với
dầu vừng đắp lên tổn thương.
Theo kết quả nghiên cứu dược lư học
hiện đại, thành phần chủ yếu của
rễ tầm xuân gồm có: Sitosterol, Dyhydroxy ursolic acid,
Triterpenic acid, cachoa extract... Dịch chiết có tác dụng
chống đông máu, bảo hộ cơ tim, làm giảm
cholesterol, triglycerid và lipoprotein huyết thanh.
Quả
Vị chua, tính ấm, thu hái vào lúc chín, sấy hoặc phơi
khô làm thuốc có công dụng lợi tiểu thanh
nhiệt, hoạt huyết giải độc. Được
dùng để chữa các chứng bệnh như: (1) Phù do
viêm thận: dùng quả tầm xuân 3-6g, hồng táo 3
quả sắc uống hoặc quả tầm xuân 20g, đại
hoàng 3g, sắc chia uống 3 lần trong ngày. (2) Tiểu
tiện khó khăn: dùng quả tầm xuân 10g, mă đề
30g và biển súc 30g, sắc uống. (3) Đau bụng khi hành
kinh: dùng quả tầm xuân 120g sắc lấy nước,
ḥa thêm một chút đường và rượu vang
uống ấm. (4) Táo bón: dùng quả tầm xuân 10g, đại
hoàng 3g, sắc uống.
Sự tích hoa tầm xuân là một câu chuyện rất
cảm động về t́nh cảm chị em: Ngày xưa,
có hai chị em mồ côi cha từ nhỏ. Hàng ngày cô
chị phải vào rừng chặt củi bán lấy
tiền nuôi em. Một hôm, nhân lúc cô chị đi
vắng, một con quỷ đă bắt cậu em cho vào
lồng và treo lên cành cây cao được bao quanh bởi
một loại dây leo rất nhiều gai. Cô chị v́ quá
thương em nên chẳng quản gai sắc cào nát da
thịt đă dũng cảm bám dây leo lên cứu em trai ḿnh.
Những giọt máu đào của chị rơi đến
đâu th́ nở thành những chùm hoa làm đẹp cho dây
leo đến đấy. Có lẽ v́ vậy, người
đời sau c̣n gọi hoa tầm xuân là hoa chị em
(tỉ muội). Qua câu chuyện trên, ngoài giá trị làm
thuốc của tầm xuân, hẳn người ta c̣n thêm
yêu loài hoa này v́ vẻ đẹp tinh thần của nó.