Một
mô h́nh Kết hợp y học hiện đại và y
học cổ truyền
BS
Trương Th́n
A.
vai tṛ Phương pháp luận
Cốt
tủy của một nền y học, cái làm cho một
nền y học có giá trị độc đáo, chính là phương
pháp luận, là y lư của nó. Thật vậy, như chúng
ta đă biết phần đông những cây thuốc, con
thuốc, huyệt vị châm cứu không thuộc riêng
của dân tộc nào, và ngày nay hầu như ai cũng
biết dùng. Nhưng mỗi dân tộc, mỗi khoa học
sử dụng chúng một cách khác nhau, và v́ cách sử
dụng khác nhau đó mà mỗi nền y học có một
sắc thái riêng. Cái sắc thái khác nhau đó chính là
ở phương pháp tư tưởng, ở y lư.
Nếu
như có nhiều con đường đi tới La Mă, th́
cũng có nhiều con đường đi tới một
mục đích chung của Y học. Nói cách khác, có
nhiều cách nh́n, nhiều cách vận dụng, nhiều phương
pháp chẩn đoán và trị liệu khác nhau. Y học
cổ truyền dân tộc vốn đă có phương pháp
đặc biệt của ḿnh.
Nhiệm
vụ khoa học trong mỗi y học là qua thực
tiễn nghiên cứu của ḿnh mà t́m ra được
những qui luật, và vận dụng được
những qui luật đó để cải tạo hiện
thực. Do đó, Y lư là phần tinh hoa nhất, là đỉnh
cao nhất của mỗi nền y học. Nếu không có
qui luật th́ chúng ta mới chỉ có kinh nghiệm
rải rác về các sự kiện mà chưa mang tính
chất khoa học, và chỉ khi nào có qui luật th́
nền y học mới mang tính chất khoa học mà thôi.
Đă
có nhiều người có quan điểm "khứ y
tồn dược" chỉ chú ư vận dụng các phương
tiện của y học cổ truyền, nhưng không
mấy lưu tâm, thậm chí coi thường quá tŕnh tư
duy quyết định những thành công đó. Như
vậy là họ chưa thấy được khía
cạnh khoa học trong y học cổ truyền, chưa
biết thừa kế cái quí nhất của y học
cổ truyền là phương pháp luận, là y lư của
người xưa, cái mà từ đó nẩy sinh ra
biết bao thắng lợi của nền y học dân
tộc và phương đông nói chung.
Trong
việc nghiên cứu khoa học, chúng ta cần thực
hiện những công tác chính sau:
2.
Vận dụng phương pháp luận chung của
triết học và phương pháp luận riêng của
từng khoa học để phân tích, tổng hợp, qui
nạp, suy diễn các sự kiện trên, dự kiến
những khả năng, đề xuất mục đích
nghiên cứu.
3.
Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học đúng
đắn tiến hành biến những khả năng trên
thành hiện thực mới, làm phong phú thêm tư
liệu, gia tăng khả năng cải tạo hiện
thực.
Công
tác kết hợp y học cổ truyền và y học
hiện đại là công tác khoa học nên cần
được tiến hành theo đường lối trên.
kết
hợp y học cổ truyền và y học hiện đại,
trước tiên là kết hợp những tư liệu
(tức các sự kiện) của hai nền y học.
Mỗi nền y học đă phát hiện một số tư
liệu riêng, nếu cộng lại th́ tư liệu nghiên
cứu sẽ hết sức phong phú.
1.
Kết hợp tư liệu lâm sàng
Phát
xuất từ hai cách nh́n khác nhau, trong thực tế, có
những triệu chứng khách quan và chủ quan mà y
học cổ truyền rất chú ư đưa vào hệ
thống lư luận của ḿnh th́ y học hiện đại
chưa mấy lưu tâm. Ngược lại, có rất
nhiều dữ kiện được y học hiện
đại phát hiện mà giới y học cổ truyền
chưa hề biết vận dụng tới. Việc
kết hợp lâm sàng của y học cổ truyền và y
học hiện đại rất cần thiết làm cho lâm
sàng học chung phong phú hẳn lên.
Trong
việc nghiên cứu sưu tầm dữ kiện, nhiều
khi chúng ta có thói quen lựa chọn hay loại bỏ
nhiều sự kiện làm sao cho phù hợp với phương
pháp nhận thức của ḿnh, thậm chí lờ đi
những sự kiện đối lập và cường
điệu những sự kiện phù hợp với
giả thuyết đề ra [6].
Thật
ra, không được loại trừ bất cứ sự
kiện nào phát hiện được, sự kiện nào,
triệu chứng nào cũng đều là những tư
liệu quí báu. Vấn đề quan trọng là phải có
một cách nh́n thống nhất và toàn diện về
mọi tư liệu đó. Mỗi một tư liệu
mới xuất hiện là một thử thách mới đối
với phương pháp nhận thức của chúng ta,
chớ không phải v́ phương pháp nhận thức
của ḿnh mà thâu nhận hay loại bỏ sự kiện
hiện thực đó.
2.
Kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng
Việc
kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng không phải là
việc đơn giản mà là một cuộc đấu
tranh giữa phép biện chứng và phép siêu h́nh.
Trên
thực tế, đă có nhiều người đánh giá
thấp vai tṛ lâm sàng và chỉ tin vào thực nghiệm mà
thôi. Họ chủ trương "Đả đảo lâm sàng,
hăy quay về pḥng xét nghiệm!". Những người
này đă rơi vào chủ nghĩa cơ giới, phủ
định sự khác biệt về chất giữa
sự sống và sự chết, qui một cách máy móc các
hiện tượng của sự sống thành các qui
luật hóa học.
Ngược
lại, có khá nhiều ngướ đánh giá thấp vai
tṛ thực nghiệm và chỉ chú trọng đến lâm
sàng. Họ kêu gọi: " Hăy từ pḥng xét nghiệm
trở về lâm sàng, hăy từ kính hiển vi trở
về giường bệnh". Những ngướ này
đă rơi vào phương pháp trực giác, duy tâm
chủ quan [9].
Trong
công tác kết hợp y học cổ truyền và y học
hiện đại, đă có nhiều thầy thuốc tây
coi thường giá trị lâm sàng của Đông y. Ngược
lại cũng có nhiều thầy thuốc ta v́ quá tin yêu
Đông y mà bất b́nh trước yêu cầu xét nghiệm
khách quan.
Thật
ra, cả hai quan điểm trên đều phiến
diện, v́ những tư liệu lâm sàng và cận lâm sàng
không đối lập nhau, trái lại bổ sung cho nhau làm
sáng tỏ thêm nhiều mặt của đối tượng
nghiên cứu.
3.
Kết hợp tư liệu của các khoa học khác
Sức
khỏe của con người quan hệ mật thiết
với rất nhiều yếu tố tự nhiên giới và
xă hội. Tách con người ra khỏi tự nhiên và xă
hội, tách y học ra khỏi các khoa học khác, tức
mới chỉ nh́n một bộ phận trong toàn bộ
hoạt động tác động qua lại lẫn nhau
giữa con người và hoàn cảnh của nó. Do đó,
kết hợp những tư liệu lâm sàng và cận lâm
sàng trong y học là chưa đủ mà c̣n phải
kết hợp nhiều tư liệu của nhiều ngành
khoa học tự nhiên và xă hội khác nữa, như
vật lư học, hóa học, sinh học, sinh hóa, sinh
vật lư, thời sinh học, môi sinh học, xă hội
học...Người thầy thuốc ngày nay không thể
khu trú hoạt động của ḿnh trong bệnh viện
hay tệ hại hơn bên giường bệnh, mà trái
lại, tầm nh́n, tầm nghiên cứu và giải
quyết nguyên nhân bệnh tật phải rất sâu
rộng về mọi kiến thức khoa học tổng
hợp.
4.
Giá trị tư liệu
Một
vấn đề hết sức quan trọng là tính khách
quan, chính xác của tư liệu. Tư liệu là cơ
sở xây dựng khoa học, nếu tư liệu không chính
xác khách quan th́ không thể dựa vào đó để
lập thuyết, không thể kết luận có tính
chất qui luật khoa học được. Việc xác
minh tư liệu đ̣i hỏi nhiều phương pháp
nghiên cứu khoa học, nhiều kỹ thuật khách quan t́m
hiểu từ hiện tượng bên ngoài đến
bản chất bên trong của sự kiện.
Trên
thực tế, đă có lúc kết quả lâm sàng theo
nhận thức chủ quan của thầy thuốc cũng
như của bệnh nhân không phù hợp với kết
quả cận lâm sàng khách quan của pḥng xét nghiệm.
Đă có lúc, tiếng nói của thống kê học bác
bỏ kết luận chủ quan của người
thầy thuốc lâm sàng.
Tuy
phương pháp trực quan giúp ta thấy ngay được
những hiện tượng bên ngoài của sự
vật, nhưng lắm khi trực quan đánh lừa chúng
ta, không cho chúng ta thấy sâu hơn bản chất của
sự vật và có nhiều kết luận sai lầm đáng
tiếc.
Sau
khi đă thâu thập nhiều tư liệu, chúng ta
cần vận dụng phương pháp luận đúng
đắn để phân tích, tổng hợp, qui nạp,
suy diễn các tư liệu đó, đề ra những
khả năng mới, và vạch ra mục đích phương
hướng hành động nhằm tạo thắng
lợi cho công việc nghiên cứu tới. Phương pháp
luận đóng vai tṛ chiến lược trong y học.
Y
học dân tộc cổ truyền nói riêng, Đông y học nói
chung được trang bị bằng triết học duy
vật thô sơ và phép biện chứng cổ đại
[7], dựa vào khí hóa, âm dương, ngũ hành, tạng tượng,
kinh mạch, thiên nhân tương hợp... vẽ ra
được bức tranh của vũ trụ và con người,
trong đó nêu ra được trạng thái biến
dịch, giao dịch theo những qui luật bất dịch
của giới tự nhiên...
Từ
quan sát, trực giác, từ vận động luận và mâu
thuẫn luận bước đầu của khoa học
tự nhiên, Y học cổ truyền phương Đông
đă vẽ ra được một bức tranh thủy
mạc về toàn thể con người với những nét
chấm phá đơn sơ của 5 khí Mộc Hỏa
Thổ Kim Thủy, 12 tạng tượng, 18 kinh mạch...
Bức tranh trên tuy cơ bản là đúng đắn, nhưng
lại thiếu quá nhiều chi tiết:
-
Nói đến khí hóa nhưng không biết cái ǵ đang
biến hóa, và biến hóa như thế nào.
-
Nói đến tạng phủ nhưng không biết đầy
đủ cái ǵ trong phủ tạng.
-
Nói đến kinh nguyệt nhưng không biết rơ cơ
sở vật chất của chúng là ǵ...
Chừng
nào chúng ta chưa đi sâu vào các chi tiết cụ
thể th́ mới chỉ thấy rừng mà không thấy cây
nên chưa thể có một bức tranh toàn diện về
con người. Muốn nhận thức các chi tiết
ấy, cần phải có khả năng phân tích mổ
xẻ của khoa học tự nhiên [16].
Có
thể nói, Y học cổ truyền đông phương
đă vẽ ra được một bức tranh triết
học về con người trong vũ trụ với
những khái niệm, những qui luật chung và thiếu
rất nhiều chi tiết cụ thể, thiếu rất
nhiều qui luật riêng để trở thành một
bức tranh khoa học toàn diện. Đó là mặt giới
hạn do điều kiện lịch sử qui định.
Nếu
y học cổ truyền dân tộc và Đông y nói chung không
c̣n dựa trên những phương pháp luận riêng
của Âm dương, Ngũ hành, Tạng tượng, Kinh
lạc... th́ sẽ không c̣n cái chất y học cổ
truyền đông phương nữa, th́ một cách nh́n,
một cánh cửa bị khép lại. Nhưng nếu y
học cổ truyền không được kết hợp
với y học hiện đại để bổ túc
những mặt khiếm khuyết của ḿnh về tư
liệu cũng như về phương pháp th́ vĩnh
viễn là y học cổ điển không một bước
để chuyển thành y học dân tộc hiện đại
tiến bộ hơn.
Mặt
khác, những tư liệu, những phương pháp khoa
học của Đông y học đă từng mở ra cách nh́n,
cách giải quyết rất phong phú, đă được
chứng minh trong quá tŕnh lịch sử lâu dài, nên cần
được lưu tâm kết hợp vào tư liệu và
phương pháp của Tây y học. Cả hai phương
pháp, hai cách nh́n đều được mở rộng hơn
về mọi phía nhờ sự kết hợp lẫn nhau
trong sự nghiệp xây dựng y học Việt Nam với
nhiều nét độc đáo.
Phương
pháp luận triết học và khoa học thật ra đều
phát xuất từ thực tiễn khái quát thành qui
luật, phương pháp, từ đó, trở lại
chỉ đạo khoa học đề xuất những
giả thiết mới, những dự đoán mới,
những mục đích nghiên cứu mới, để phát
hiện ra những cái mới. Nhưng muốn biến
những khả năng trên thành hiện thực, muốn
kiểm tra những kết luận có tính cách tiên đoán
trừu tượng đề ra có đúng hay không th́
phải thông qua phương pháp nghiên cứu khoa học.
phương
pháp nghiên cứu khoa học đóng vai tṛ quan trọng tiên
quyết. Tất cả tính chất đúng đắn
của nghiên cứu đều phụ thuộc vào phương
pháp, vào cách thực hiện. Nếu người nghiên
cứu thiếu phương pháp nghiên cứu đầy
đủ chính xác th́ không thể có khả năng
tiến tới một kết luận có cơ sở khoa
học được [4].
Hai
mục đích lớn của phương pháp nghiên
cứu khoa học là:
1.
Xác minh giá trị khách quan chính xác của các sự
kiện từ hiện tượng bên ngoài đến
bản chất bên trong. Phương pháp càng tinh vi th́
sự hiểu biết của chúng ta về sự vật và
hiện tượng càng sâu rộng.
2.
Chứng minh thực tiễn giả thuyết do người
nghiên cứu đề ra do đă căn cứ trên
những sự kiện chính xác được phát
hiện và trên các phương pháp luận triết
học và khoa học.
Muốn
đạt được hai mục đích trên, muốn
tiến gần tới chân lư của vần đề nghiên
cứu, tùy từng bước phát triển của khoa
học kỹ thuật mà đă có nhiều phương pháp
và phương tiện kỹ thuật khác nhau: Phương
pháp quan sát tự nhiên, phương pháp thực nghiệm,
phương pháp thống kê, phương tiện kính
hiển vi, điện tâm đồ, điện năo đồ,
X quang, các xét nghiệm sinh hóa, sinh vật lư... phương
pháp và phương tiện càng tinh vi chính xác th́ kết
luận càng mang tính chất khoa học cao đáng tin
cậy.
Y
học dân tộc cổ truyền với phương pháp
luận của ḿnh đă có khả năng đưa ra
nhiều giả thuyết được xác minh bằng
thực tiễn lâm sàng lặp đi lặp lại
nhiều lần. Do phương pháp và phương tiện
kỹ thuật có nhiều mặt hạn chế nên y
học cổ truyền không thể đi sâu vào trong
"hộp đen" bí ẩn của con người và
tự nhiên giới mà chỉ nghiên cứu những đại
lượng vào và những đại lượng ra,
chỉ thâu thập được những sự kiện,
những hiện tượng bên ngoài rồi suy đoán
những hiện tượng, những hiện tượng
bên trong bản thân hộp đen đó. Vai tṛ lư luận
Đông y trở nên hết sức quan trọng bởi trong
nội dung lư thuyết đă bao hàm nội dung thực
tiễn, làm cho lư luận và thực tiễn gắn
quyện vào nhau.
Tính
khoa học trong y học dân tộc cổ truyền có giá
trị nhất định trong điều kiện lịch
sử của nó nhằm giải quyết những yêu
cầu lịch sử của nó. Đối với ngày nay, y
học dân tộc cổ truyền đă mở ra cho chúng
ta vô số đề tài để tiếp tục nghiên
cứu chứng minh (mà sự đề xuất giả
thuyết nghiên cứu th́ c̣n khó hơn nhiều so với
thực hiện nghiên cứu khoa học). Tuy nhiên những
nhà y học vẫn có quyền không tin vào lư thuyết,
giả thuyết đề ra chừng nào chúng ta chưa
chứng minh thực tiễn của nó trên cơ sở
những phương pháp nghiên cứu khoa học đúng
đắn.
Mặt
khác, cũng cần nhấn mạnh thêm mối quan hệ
biện chứng giữa lư thuyết và thực tiễn.
Nhiều khi lư thuyết đi trước chứng minh khoa
học về nó nhiều năm.
Ai
cũng biết hệ thống lư luận đông y bao
gồm các học thuyết khí hóa, tâm thể, âm dương,
ngũ hành, tạng tượng, kinh huyệt... Phần tri
thức này bị thất truyền c̣n lại phần
ứng dụng của chúng mà thôi. Nói cách khác cách
hiểu và cách diễn đạt về hệ thống lư
luận YHCT là không vững chắc, khó hiểu, khó
thuyết phục, tức thiếu cơ sở khoa học.
Giá
trị to lớn của phương pháp luận Y học
cổ truyền theo chúng tôi chính là phép biện chứng.
Đó là viên ngọc rất quí nhưng tiếc thay bị ném
vào trong vũng lầy của nhiều phương pháp duy
tâm siêu h́nh hay duy vật thô sơ. Đông phương sáng
chế ra pháo thăng thiên đầu tiên nhưng để
cho Tây phương biến chế ra tên lửa - Đông phương
sáng chế ra phép biện chứng nhưng vô số thành
tựu khoa học và Y học ngày nay ở phương tây
là kết quả thấm nhuần biện chứng pháp. Cái
tŕ kéo khiến cho phương pháp luận YHCT bị
tụt hậu chính là vùng lầy của các phương
pháp lạc hậu nêu trên.
Hiện
đại hóa lư luận Y học cổ truyền chính là
loại bỏ các phương pháp luận lỗi thời,
thừa kế phát triển mạnh phép biện chứng
Đông Y học.
Y
học cổ truyền chỉ có duy nhất một phương
pháp nghiên cứu là Trực quan lâm sàng lặp đi
lặp lại lâu dài hàng trăm thậm chí hàng ngàn năm.
sự thử thách
của thời gian là thước đo giá trị kiến
thức.
Phương
pháp trực quan tuy tinh tế nhưng giới hạn so
với chiều sâu xa của thế giới vĩ mô và vi
mô phát hiện qua những phương pháp và kỹ
thuật tân tiến của thời đại.
Phương
pháp trực quan trong nhiều trường hợp khó có
thể khách quan trung thực, thấy vậy nhưng không
phải vậy. Trong thời đại này, đă có
rất nhiều phương pháp giúp chúng ta nghiên cứu
một cách chính xác khách quan hơn, tới gần sự
thật hơn: phương pháp nghiên cứu, phương
pháp thực nghiệm, toán học, tiêu chuẩn hóa... chúng
ta không thể dừng lại ở phương pháp
trực quan tinh tế mà cần kết hợp với
nhiều phương pháp hiện đại.
Chúng
tôi có thể ví Y học cổ truyền bằng h́nh
ảnh con chim có đôi cánh; một cánh là phương pháp
triết học, mộ cánh là phương pháp khoa học:
Cánh chim triết học là phép biện chứng dũng mănh,
nhưng đáng tiếc là nó phải mang thêm nhiều
vật nặng của các phương pháp duy tâm, siêu h́nh
hay duy vật thô sơ.
Cánh
chim khoa học bên kia là phương pháp trực quan tinh
tế, nhưng cũng đáng tiếc là nó cũng mang thêm
vật nặng của sự dễ dàng rơi vào chủ
quan không tưởng.
Con
chim Y học cổ truyền này do đó chỉ có thể
bay thấp là là suốt ḍng lịch sử, phải
chờ đợi hàng ngh́n năm, nhân loại bước
qua một thời đại mới; thời đại
khoa học kỹ thuật mới có thể bay vút lên
trời cao !
Hiện
đại hóa Y học cổ truyền về mặt phương
pháp triết học là thừa kế và phát triển phương
pháp biện chứng; cắt đứt các phương pháp
duy tâm thần bí hay duy vật thô sơ. Về mặt phương
pháp khoa học th́ thừa kế phát triển phương
pháp trực quan tinh tế và kết hợp với
nhiều phương pháp khách quan hiện đại.
Việc
kết hợp y học cổ truyền và y học hiện
đại từ kết hợp tư liệu đến
bổ sung phương pháp học đều là rất
cần thiết để dân tộc hóa y học Tây phương
và hiện đại hóa y học dân tộc. Chúng ta không
dừng lại ở nền y học dân tộc cổ
điển mà cần phải phát huy phát triển thành
nền y học dân tộc hiện đại.
Cũng
như trong âm nhạc dân tộc, dù ta hiện đại hóa
bao nhiều cũng không thể trở thành âm nhạc Tây
phương mà vẫn là âm nhạc dân tộc trên cơ
sở ngũ âm vần có trong truyền thống văn hóa
dân tộc. Mặt khác không nhất thiết đó là
nền âm nhạc dân tộc duy nhất, mà nên coi như
một trường phái trong nhiều trường phái cùng
tạo thành nền âm nhạc Việt Nam. Chúng tôi nghĩ
rằng, nền y học
cổ truyền cũng vậy, nó là một trong hai trường
phái của nền Y học Việt Nam nói chung và được
phát huy phát triển theo thời đại mới.
Mỗi
nền y học có những đặc tính riêng, phương
pháp tư tưởng chuyên môn riêng, điều đó không
mâu thuẫn, trái lại vạch ra nhiều con đường
cùng đi tới mục đích. Cái chất riêng của
nền y học dân tộc cổ truyền chính là phương
pháp nhận thức độc đáo của nó. Hiện
đại hóa y học dân tộc cổ truyền thành y
học dân tộc hiện đại với những nét
phong phú của thời đại nhưng vẫn trên cơ
sở phương pháp luận y học dân tộc cổ
truyền được phát huy phát triển thêm một bước.
Hiện
nay, nh́n chung, chúng ta mới chỉ thừa kế y nguyên phương
pháp luận y học dân
tộc cổ truyền, chưa gạn đục khơi
trong, nên c̣n tồn tại nhiều mặt tiêu cực.
Muốn đẩy lùi những tiêu cực do tư tưởng
duy tâm, siêu h́nh, trực quan, kinh nghiệm chủ nghĩa kéo
dài nhiều thế kỷ, không có cách nào hơn là phát
huy phát triển trên những cơ sở triết học và
khoa học đề trên. Thực chất của vấn
đề trên là một cuộc đấu tranh quyết
liệt về mặt tư tưởng trong phạm vi y
học vậy.
1.
Bùi Duy Đáp Chủ nghĩa Mác và một số vấn đề
sinh vật học. NXB Sự Thật, Hà Nội, 1962.
2.
Đảng Đoàn Bộ Y Tế Nghị quyết 70 BYT/VP ngày
19/6/1976. Về công tác Đông y trong t́nh h́nh mới.
3.
E. Côn-Man Lênin và vật lư học hiện đại. NXB
Sự Thật, Hà Nội, 1960.
4.
F. Engel Chống Đuyrinh. NXB Sự Thật, Hà Nội, 1983.
5.
F. Engel Biện chứng của tự nhiên. NXB Sự
Thật, Hà Nội, 1976.
6.
Gèorgiepxki A.S Phương pháp học và phương pháp công
tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y học. GS.
Nguyễn Trinh Cơ dịch. NXB Y học - NXB Mir, Maxcơva,
1982.
7.
Hoàng Đ́nh Cầu. Y xă hội học. NXB Y học 1982.
8.
Hội đồng Chính phủ Chỉ thị số 21 CP ngày
19/2/1969. Tăng cường công tác Đông y và kết
hợp Đông y và Tây y.
9.
Hội đồng Chính phủ Nghị quyết 266 CP ngày
19/10/1978. Phát triển y học dân tộc sổ truyền,
kết hợp chặt chẽ với Y học hiện đại
nhằm xây dựng nền Y học Việt Nam.
10.
Nguyễn Duy Thông, Lê Hữu Tầng, Nguyễn Văn Nghĩa.
T́m hiểu chủ nghĩa duy vật biện chứng. NXB
Khoa học xă hội, Hà Nội, 1979.
11.
Phạm Ngọc Thạch Cơ sở lư luận Y học
Việ Nam. NXB Sở Y tế TPHCM 1983.
12.
Txaregôtôtxev G.I Những vấn đề triết học
của y học. chủ nghĩa duy vật biện chứng và
y học. GS. Nguyễn Trinh Cơ dịch. NXB Khoa học, Hà
Nội, 1966.
13.
Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô. Nguyên lư triết học
Mác-xít NXB Sự Thật, Hà Nội, 1961.
14.
Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô. Khái lược về
lịch sử và lư luận phát triển khoa học. NXB
Khoa học Xă hội, Hà Nội, 1975.