ĐÔI ĐIỀU
CẦN BIẾT KHI DÙNG TAM THẤT
Tác giả : DS. TRẦN XUÂN
THUYẾT
Tam thất c̣n có tên kim bất hoán, có nghĩa là vị
thuốc rất quư, vàng không đổi được. Người
xưa đă ghi lại vị thuốc này có tác dụng quư,
chữa khỏi được nhiều bệnh. Y học
hiện đại cũng đă chứng minh những dược
tính giá trị của tam thất, trong đó có công
sức đóng góp của các nhà khoa học Việt Nam.
TÊN KHOA HỌC
Tên khác: Điền tam thất, xuyên tam thất, sâm tam
thất, kim bất hoán.
Tên khoa học: Panax noto ginseng (Burk) F.H. Chen.
Panax pseudo ginseng Wall (Dược điển VN tập II/
1991), họ nhân sâm (Araliaceae).
Ư nghĩa về tên: Tam thất: Tam là 3, thất là 7 để
chỉ:
- Số lá chét: Năm đầu mỗi lá có 3 lá chét,
những năm sau có 7 lá chét.
- Chế độ ánh sáng trong chu kỳ sinh trưởng:
3 phần nắng, 7 phần râm.
- Chu kỳ sản xuất:
+ Từ gieo hạt đến ra hoa 3 năm.
+ Từ gieo hạt đến thu hoạch 7 năm.
- Công sản xuất: 3 năm trồng trọt, 7 năm chăm
sóc.
ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
Tam thất là một loài cỏ sống lâu năm. Lá
mọc ṿng, mỗi lá có 1 cuống dài 3-7cm. Mỗi
cuống có từ 3-7 lá chét. Lá chét h́nh mác, mép có răng
cưa nhỏ. Cụm hoa h́nh tán mọc ở đầu cành
(mỗi cụm có từ 150-400 nụ). Từ năm thứ
2 trở đi bắt đầu có hoa. Mỗi hoa có 5 cánh
màu xanh nhạt. Quả mọng, khi non màu xanh, khi chín màu
đỏ, trong có 2 hạt h́nh bầu dục dài 5-7mm,
đường kính 4-6mm, màu vàng sáng.
ĐỊA LƯ PHÂN BỐ
Trên thế giới, tam thất chỉ thấy ở Trung
Quốc, mọc hoang và được trồng từ lâu
đời tại các miền ôn đới có độ
cao trên 1.200m (so với mặt biển), như các tỉnh
Tứ Xuyên, Hồ Bắc, Giang Tây, Quảng Tây và Vân Nam.
Trong đó Vân Nam là vùng trồng tam thất lớn
nhất và có chất lượng cao nhất. Vào thập
kỷ 90 (thế kỷ XX) đă thành lập Sở nghiên
cứu khoa học kỹ thuật Tam thất ở châu Văn
Sơn, nghiên cứu trồng "Tam thất sạch"
theo tiêu chuẩn GAP (Good Agriculture Practice) cho sản phẩm
có tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn của Dược
điển Trung Quốc.
Ở Việt Nam vào khoảng cuối thế kỷ XIX, tam
thất được di thực từ Trung Quốc sang
trồng ở một số tỉnh biên giới giáp Trung
Quốc, như Hà Giang có 4 huyện trồng tam thất,
nhiều nhất là Đồng Văn, thị trấn Phí
Bảng, xă Xà Ph́n, Phố Cáo, Sủng Là, Lũng Thất,
Lũng Cáo, Tù Lùng. Lào Cai có 3 huyện trồng tam thất
là Mường Khương, Bát Xát, Phà Lùng. Cao Bằng cũng
có nhiều nơi trồng tam thất.
BỘ PHẬN DÙNG LÀM THUỐC
Các loại thương phẩm chính (có tiêu chuẩn):
Rễ: Có rễ chính và rễ nhánh. Thu hoạch khi cây
trồng được 5-7 tuổi (Gọi là "đầu",
không gọi là "củ").
Hoa: Thu hoạch ở cây trồng 2-3 tuổi trở đi.
Thân lá: Thu hoạch hàng năm vào đầu mùa đông,
khi cây bắt đầu tàn lụi hoặc khi đào
củ.
Loại không tiêu chuẩn, có bán trên thị trường:
Quả non phơi khô.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Theo Dược điển Việt Nam tập III/2002.
Chỉ quy định: Thủy phần không quá 13%. Phần
mô tả ghi: Rễ củ dài 1,5-4cm, đường kính
1,2-2cm.
Theo tiêu chuẩn tam thất sạch chất lượng cao
Văn Sơn - Vân Nam (DB 53055.1-1999):
- Rễ chính dài 1-6cm, đường kính 1-4cm (đầu).
- Rễ nhánh gồm có: Nhánh con (cân điều) dài 1-6cm.
Đường kính đầu trên 0,8cm, đường kính
đầu dưới 0,3cm. Nhánh phụ (mao căn)
đường kính đoạn giữa dưới 0,4cm.
- Phân làm 3 loại: Loại 1: Xuân tam thất loại ưu;
Loại 2: Xuân tam thất; Loại 3: Đông tam thất.
- Có 12 quy cách: 20 đầu, 30 đầu, 40 đầu, 60
đầu, 80 đầu, 120 đầu, 160 đầu, 200
đầu (Là số củ/ 500g), vô số đầu, nhánh
phụ, nhánh con, mao căn.
Chất lượng tam thất được quyết
định bằng hàm lượng tổng saponin và hàm lượng
saponin nhân sâm đơn thể (Rb1 và Rg1) - xem bảng 1.
Mặt khác c̣n qui định cụ thể: Dư lượng
thuốc trừ sâu DDT và 666 (mg/kg). Kim loại nặng: Cu,
Pb, Cd, Hg, As (mg/kg). Thủy phần 12-13%. Tổng tro: 5-6%.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC
- Các saponin là chất tác dụng chính của tam thất. Hàm
lượng saponin quyết định phẩm cấp
của tam thất. Loại thấp nhất là 2,5% và cao
nhất là 9,5% trong rễ củ, 12% trong nụ hoa. Trong
đó có saponin nhân sâm (Gensenosid) và saponin tam thất
(Notoginsenosid).
- Dencichin 0,9% là chất có tác dụng cầm máu.
- Các acid hữu cơ: Octanoic, Nonanoic, Palmitic, Acetic v.v...
- Các Flavonoid.
- Các acid amin: Aspartic, Glutamic, Lysin, Acetic...
- Tinh dầu: tạo mùi thơm đặc trưng của
tam thất.
TÁC DỤNG DƯỢC LƯ
- Độc tính: Tam thất không độc. Thả cá vàng vào
dung dịch 1/1.000 đến 1/500 sau 24 giờ không thấy
hiện tượng trúng độc.
- Noto ginsenosid có tác dụng bảo vệ tim chống
lại những tác nhân gây loạn nhịp. Giăn mạch,
ngăn ngừa vữa xơ động mạch. Tăng
khả năng chịu đựng của cơ thể khi
bị thiếu oxy (tránh choáng khi mất nhiều máu).
Ức chế khả năng thẩm thấu của mao
mạch. Hạn chế các tổn thương ở vỏ
năo do thiếu máu gây ra.
- Tác dụng cầm máu: rút ngắn thời gian máu
chảy, máu đông, chống lại các chất làm
giảm prothrombin trong máu (liều cao kém tác dụng so
với liều thấp).
- Tác dụng tiêu máu: Cù Nhẫn Nại và cộng sự
đă sử dụng chế phẩm tam thất cho 304
bệnh nhân chảy máu trong mắt. Nhận thấy: Tam
thất có tác dụng tiêu máu rơ và nhanh với các trường
hợp chảy máu do chấn thương. Các trường
hợp khác có tác dụng nhưng kém.
- Tác dụng kích thích miễn dịch không đặc
hiệu. Đặng Hanh Phức và cộng sự đă
chứng minh khả năng kích thích miễn dịch không
đặc hiệu của một số cây thuốc họ
Nhân sâm (Araliaceae) Nhận thấy: Đinh lăng, tam thất
thể hiện tác dụng kích thích mạnh miễn
dịch không đặc hiệu. Đó là cơ sở khoa
học chứng minh tác dụng của tam thất trong
những bài thuốc của y học cổ truyền
chữa ung thư các loại và các bệnh suy giảm
miễn dịch do virus, vi khuẩn.
- Tác dụng với thần kinh: Dịch chiết rễ tam
thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Nhưng
dịch chất chiết lá tam thất lại có tác
dụng ngược lại: Kéo dài tác dụng của
thuốc an thần.
- Tác dụng giảm đau: Dịch chiết của
rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng
giảm đau rơ rệt.
- Tác dụng hướng sinh dục trên súc vật cái: Đoàn
Thị Nhu và cộng sự đă chứng minh: Rễ
củ tam thất có tác dụng gây động dục rơ
rệt trên chuột nhắt cái thiến. Tỷ lệ súc
vật có động dục tăng khi tăng liều tam
thất. Rễ con và lá tam thất cũng có tác dụng nhưng
yếu hơn (Tuy nhiên liều dùng 5g rễ tam thất/kg
cho súc vật thí nghiệm không thể áp dụng
được cho người).
CHẤT LƯỢNG TAM THẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM
Ngày 17/12/2001, Cục Quản lư Dược Việt Nam có Công
văn số 7399/QLD-HN thông báo t́nh h́nh tam thất kém
chất lượng của một số công ty kinh doanh
Trung Quốc (có dư lượng thuốc trừ sâu và
thuốc kích thích cao - bắn găm đạn ch́, đạn
gang vào ruột củ để tăng trọng lượng).
Không bán được ở thị trường thế
giới nên t́m cách nhập vào Việt Nam. Các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu
thuốc phải cảnh giác và kiểm tra chặt chẽ
chất lượng tam thất trước khi nhập
khẩu - sản xuất.
Thực ra từ năm 2000, trên thị trường Đông dược,
tam thất Trung Quốc đă tràn sang ta theo đường
tiểu ngạch với giá rất rẻ (15.000 đồng/100g
loại I), làm cho người trồng tam thất ở
Việt Nam điêu đứng. C̣n người tiêu dùng không
biết thứ nào tốt, thứ nào xấu để
chọn lựa.
CÔNG DỤNG - CÁCH DÙNG - LIỀU DÙNG
Theo Đông y, tam thất vị ngọt hơi đắng, tính
ôn; Vào các kinh, can, thận, có tác dụng hóa ứ,
cầm máu, tiêu sưng, giảm đau. Tam thất
được xếp vào các loại thuốc lư khí, nhóm
cầm máu, song tác dụng hóa ứ của tam thất
mới là cơ bản.
Hóa ứ, cầm máu, tiêu sưng: Chữa các trường
hợp chảy máu do chấn thương (kể cả
nội tạng). Bên cạnh tác dụng cầm máu,
giảm phù nề c̣n có tác dụng tiêu máu ứ (do
phẫu thuật, đụng dập gây bầm tím phần
mềm). Tam thất đóng vai tṛ chủ công c̣n các
vị thuốc khác là phụ trợ. Dạng thuốc dùng
chủ yếu là thuốc bột, liều dùng thấp,
từ 1-3g tam thất/ngày để cầm máu trước
và 4-6g/ngày để tiêu máu ứ sau khi đă cầm máu
chắc chắn. Riêng với trường hợp phụ
nữ sau sinh, dùng tam thất 5g/ngày hầm với gà ác (gà
chân đen) vừa có tác dụng cầm máu, tiêu máu ứ
và bồi bổ cơ thể.
Hóa ứ giảm đau: Ứ, đau là nguyên nhân và
triệu chứng của các bệnh tim mạch như:
Thiểu năng tuần hoàn năo, nhũn năo, đau thắt
ngực, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim, vữa xơ
động mạch v.v... và các bệnh ung thư. Những
bài thuốc chữa hoặc hỗ trợ điều
trị ung thư thường phối hợp với
nhiều vị thuốc khác, tùy từng loại ung thư
và từng thời kỳ mà gia giảm. Vai tṛ của tam
thất ở đây là: giảm đau, tăng sức
đề kháng của cơ thể, giảm tác hại
của tia xạ khi kết hợp xạ trị, giảm tác
hại của hóa trị với gan và thận, ḱm hăm
sự phát triển của tế bào ung thư, cầm máu
trong trường hợp có chảy máu.
Hóa ứ tiêu nhọt: Tam thất có tác dụng tiêu
nhọt, giảm đau trong các trường hợp ung
nhọt sưng đau, loét và chữa rắn độc
cắn. Vừa dùng trong (uống bột tam thất từ
1-1,5g) vừa bôi ngoài (mài tam thất với dấm để
bôi không kể liều lượng).
KIÊNG KỴ
- Người huyết hư không ứ, không dùng tam
thất.
- Riêng trường hợp dùng tam thất để
cầm máu, trong thời gian dùng thuốc không dùng tỏi,
gừng và các chế phẩm có chứa tỏi, gừng
(trừ thán khương).
MỘT SỐ BÀI THUỐC
- Hóa huyết đan: Bột tam thất 7g, bột hoa
nhị thạch nung 25g (1), bột huyết dư thán 10g (2).
Tất cả trộn đều. Liều dùng: Mỗi ngày
uống 2 lần x 10g bột thuốc, chiêu với nước
ấm. Công dụng cầm máu, giảm đau, chống phù
nề. Chữa các trường hợp như: băng
huyết (khi hành kinh hoặc sau khi sinh), chảy máu cam, ho ra
máu, nôn ra máu, tiêu ra máu, tiểu ra máu, chảy máu dạ
dày, chảy máu do chấn thương (kể cả trong
mắt).
- Tam thất bột: Công dụng cầm máu, giảm đau,
tiêu máu ứ, tiêu sưng.
Chữa thống kinh (đau bụng trước kỳ
kinh), ngày uống 1 lần x 5g, chiêu với cháo loăng
hoặc nước ấm.
Pḥng và chữa đau thắt ngực: Ngày uống 1
lần 3-6g, chiêu với nước ấm.
Chữa thấp tim: Ngày uống 3 lần x 1g, mỗi
lần cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.
Liều dùng 30 ngày.
Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả
ứ máu trong mắt): Ngày uống 3 lần, mỗi lần
từ 2-3g. Cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước
ấm.
- Tam thất - hồng sâm: Bột tam thất và bột
hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều.
Chữa đau thắt lưng: ngày uống 2 lần x 2g
thuốc bột, cách nhau 12 giờ, chiêu với nước
ấm. Ngoài ra c̣n có tác dụng bồi bổ sức
khỏe cho người suy nhược thần kinh, phụ
nữ sau sinh, người mới ốm dậy.
- Tam thất - hồng sâm - mạch đông: Gồm có
bột tam thất 15g, bột hồng nhân sâm 30g, bột
mạch môn đông 30g, trộn đều. Mỗi lần
uống 3-6g thuốc bột tùy thể trọng - chữa
đau thắt ngực thể khí âm hư kiêm ứ.
- Đương quy xuyên khung thang: Chữa bạch cầu
cấp và mạn tính. Đương quy 15-30g, xuyên khung 15-30g,
xích thược 15-20g, hồng hoa 8-10g, tam thất 6g,
sắc uống.
- Ngưu hoàng tiêu thũng phương: Chữa ung thư vú.
Ngưu hoàng 10g, tiên linh tỳ 60g, bột tam thất 60g, hà
thủ ô đỏ 60g, hạ khô thảo 60g, ư dĩ nhân
60g, tử hoa địa đinh 60g, nga truật 60g, hoàng
kỳ 30g, sơn từ cô 30g, hương duyên 30g, sao tam tiên
30g, nhũ hương chế 15g, một dược chế
15g, hải long 15g. Chế thuốc hoàn với nước.
Liều dùng: ngày uống 2 lần x 3g thuốc hoàn cách nhau
10 giờ.
- Thiệt tiết linh thang: Chữa ung thư lưỡi.
Uống 130 thang, khối u sẽ tiêu. Thang gồm 20 vị,
trong đó tam thất 6g.
- Hóa ứ chỉ thống thang: Chữa xuất huyết năo
dưới màng nhện. Chứng ứ huyết nội
trở. Trong đó có bột tam thất 6g uống với
thuốc sắc.
- Thông lạc hóa ứ: Chữa nhũn năo. Trong công
thức có 40% là tam thất...
DƯỢC PHẨM CÓ TAM THẤT BÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM
- Bột tam thất lọ 50g và 100g do Công ty Dược
phẩm Phúc Hưng, Hà Tây sản xuất.
- Bột tam thất sạch gói 250g do Công ty cổ phần
TRAPHACO sản xuất.
- Trà tan tam thất túi 3g.
- Viên nén Nhân sâm - Tam thất, vỉ 12 viên do Công ty cổ
phần TRAPHACO sản xuất.
- Viên Đan sâm - Tam thất, vỉ 20 viên do Công ty cổ
phần TRAPHACO sản xuất.
- Viên hoàn cứng CADEF. Hộp 10 gói x 5g viên hoàn cứng do
Công ty cổ phần TRAPHACO sản xuất.
LỜI BÀN
1. Kiêng kỵ và quy kinh của tam thất:
- Dược điển Việt Nam tập III/2002 ghi: Tính
vị quy kinh: Cam vi khổ, tính ôn vào các kinh can, vị. Kiêng
kỵ: Người có thai kiêng dùng.
- Sổ tay các bài thuốc thường dùng trong lâm sàng
của Đại học Đông y Hồ Nam, Trung Quốc
(Bản dịch của Thư viện Y học TW - Hà
Nội 1975) ghi: Vị ngọt hơi đắng, tính ôn vào
các kinh can, thận. Kiêng kỵ: Người huyết hư
không ứ, không dùng.
Chúng tôi suy xét: Tam thất là sản vật của Trung
Quốc từ lâu đời. Tài liệu của Đại
học Đông y Hồ Nam là tổng hợp kiến thức y
học Trung Hoa, v́ vậy sẽ chuẩn xác hơn tài
liệu của Việt Nam về tam thất. Mặt khác
lại thấy có bài thuốc dùng cho người có thai nhưng
sinh hoạt t́nh dục quá độ ảnh hưởng
đến thai nhi. Trong đó có vị tam thất.
- Tác dụng hướng sinh dục trên súc vật cái
nếu vận dụng cho người, tính ra liều 1
lần uống cho người 50kg phải là 250g củ tam
thất mới có tác dụng. Do đó liều thường
dùng không thể có tác dụng này. V́ vậy viết kiêng
dùng cho người có thai là chưa chuẩn xác.
2. Chất lượng của dược phẩm "Tam
thất bột"
Trên nhăn thuốc không thấy ghi hàm lượng tổng
saponin. Người dùng không biết tam thất bột
được sản xuất từ loại nguyên liệu
nào? V́ tam thất củ theo tiêu chuẩn của Viện
nghiên cứu Văn Sơn, Vân Nam có 8 loại, 24 mức
độ. Mức độ 24 là 2,5% saponin. Mức độ
1 là 9,5% saponin và chất lượng là "Tam thất
sạch" hay "Tam thất chợ"? Những điều
nêu trên làm cho người mua thuốc ngần ngại. Do
đó nếu không thật cần cấp, nên mua tam
thất củ rồi thuê xay bột cho "chắc ăn".
3. Nhu cầu về dược phẩm "hóa huyết
đan"
Với tác dụng cầm máu, tiêu sưng, giảm đau,
nếu bài "hóa huyết đan" được
sản xuất thành dược phẩm bán tại các nhà
thuốc sẽ rất thuận tiện và cứu được
nhiều người bị chấn thương do tai
nạn; Nhất là tai nạn giao thông ở nước ta
đang có chiều hướng gia tăng. Có thể
sản xuất dạng thuốc bột đóng lọ
nhỏ 60g thuốc bột (liều dùng trong 3 ngày). Mong các
công ty sản xuất thuốc lưu tâm đến vấn
đề này.