Tọa Cốt Thần Kinh Thống.
Đại Cương
- Sách ‘Bách Khoa Thư Bệnh Học’ ghi: “Đau dây thần kinh hông là chứng đau ở rễ thần kinh thắt lưng V và cùng I với đặc tính đau lan theo đường đi của dây thần kinh hông”.
Dây thần kinh hông đau là một hội chứng đau dọc theo dây thần kinh hông (đường vận hành ở chân và eo lưng của đường kinh Bàng quang, Đởm và Vị), do nhiều nguyên nhân cơ năng hoặc thực thể ở bản thân dây thần kinh hoặc rễ thần kinh.
- Đời nhà Tấn (286) Hoàng Phủ Mật trong sách ‘Giáp Ất Kinh’ đă mô tả về chứng đau TK hông như sau: “Yêu hiếp thống dẫn thống cập bể cân” (từ lưng, hông sườn đau lan xuống gân vùng háng).
- Đời nhà Minh, phú ‘Tịch Hoàng’ trong sách ‘Châm Cứu Đại Thành’ (1601) ghi: “Ủy trung yêu thống, cước loạn cấp…” (Đau eo lưng đến vùng huyệt Ủy trung chân sau, chân co rút).
- Năm 1764, Sigwald và Dereux là hai người đầu tiên mô tả hội chứng đau dây thần kinh hông do thoái vị đĩa đệm vùng thắt lưng.
. Năm 1911, Goldwait J. E, Middleton và Teacher tách chứng đau dây thần kinh hông do thoái vị đĩa đệm thành một loại riêng.
. Năm 1914, Lasègue C.E, Brissand E, Déjerine J J chứng minh đau dây thần kinh hông là bệnh đau ở rễ chứ không phải đau ở dây.
. Từ 1939 có hàng loạt công tŕnh nghiên cứu về dây thần kinh hông của Glorieux (1937), Bergonignan và Gaillen (1939).
. Từ năm 1940, sau thông báo của Mixter và Barr, các nhà phẫu thuật chỉnh h́nh khi mổ các trường hợp đau dây thần kinh hông (trước đây cho là thấp khớp) đều thấy có thoái vị đĩa đệm.
. Đông Y từ lâu đă được đề cập đến chứng đau dây thần kinh hông dưới nhiều tên gọi khác nhau:
+ Sách Giáp Ất Kinh (năm 286) gọi là Yêu Liệt Thống (Hoàn khiêu trị yêu liệt thống, bất đắc chuyển trắc – Huyệt Hoàn khiêu trị chứng lưng đau yếu, hông sườn không xoay trở được), Yêu cước thống, Yêu hiếp thống.
+ Thoái cổ phong (Hoàn khiêu năng trị Thoái cổ phong) [‘Biển Thước Thần Ứng Châm Cứu Ngọc Long Kinh] (đời nhà Nguyên 1311).
+ Yêu cước đông thống (Châm Cứu Đại Thành).
+ Yêu thống (Phú Tịch Hoàng).
+ Yêu liệt thống (Thập Tứ Kinh Phát Huy).
+ Yêu thoái thống, Yêu cước thống, Tọa đồn phong, Tọa điến phong, Bệ cốt thống (Bịnh Nguyên Từ điển).
+ Sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ gọi là Tọa Cốt Thần Kinh Thống.
+ Sách ‘Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu’ ghi là Tọa đồn (Điến) phong.
+ Đa số các sách cổ đều xếp loại này vào chứng Tư.
+ Dân gian thường phổ biến tên gọi Thần kinh tọa đau.
Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 30 – 60. nam nhiều hơn nữ (tỉ lệ 3/1).
Châm cứu điều trị chứng Dây Thần kinh hông đau do nguyên nhân cơ năng thường có hiệu quả tốt nhưng với loại do nguyên nhân thực thể (thí dụ do lao, thoái vị hoặc lồi đĩa đệm, khối u…) th́ rất ít hiệu quả.
Phân Loại
a) Theo YHHDD
Sách ‘Bách Khoa Thư Bệnh Học’ chia làm hai loại:
+ Loại mắc phải: Trượt đốt sống, thoái hóa các khớp nhỏ cột sống, u xương sống.
+ Loại bẩm sinh: Hẹp ống sống thắt lưng, cùng hóa thắt lưng V.
b) Theo YHCT
Sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ chia làm 3 loại:
+ Loại nguyên phát: ở chính dây TK hông phát bệnh.
+ Loại thứ phát: do các tổ chức lân cận bị bệnh như đĩa sụn, xương sống lệch ra, viêm khớp xương sống.
+ Loại phản xạ tính: do ngoại thương sưng lên kích thích truyền nhập vào trung khu, gây ra phản xạ đau nhức ở dây thần kinh hông.
Nguyên nhân
a) Theo YHHĐ
Theo sách ‘Bách Khoa Thư Bệnh Học’:
1- Do Thoái vị đĩa đệm (60 – 90%, theo nhiều tác giả, 75% theo Castagne B, 60 – 80% theo V. Fattarusse – O. Rittes, 50% theo bệnh viện Thiên Tân (TQ) và bệnh viện Giao thông Thạch gia (TQ). Đĩa đệm b́nh thường nhờ có tính đàn hồi, v́ vậy có nhiệm vụ như bộ giảm xóc, bảo vệ cho cột sống khi bị chấn thương (ngă dồn cột sống, khiêng vác nặng…). Nơi người trên 35 tuổi, đĩa đệm thường không c̣n mềm mại, nhân bên trong có thể bị khô, ṿng sợi sụn bên ngoài bị xơ hóa hoặc đóng vôi. Nếu các đốt sống có một áp lực mạnh vào đĩa đệm (ngă ngồi, vác nặng…) có thể làm rách các ṿng sợi sụn và nhân bị đẩy ra ngoài, chui vào ống sống gây đau do chèn ép của rễ dây thần kinh hông, gây phù nề do chèn ép vào mạch máu… Đau dây thần kinh hông xuất hiện khi các rễ bị chèn ép, nếu rễ trước bị chèn ép th́ ngoài đau dây thần kinh hông c̣n có liệt. Đĩa sống thường bị tổn thương nhất là đĩa sống thắt lưng thứ V (giữa thắt lưng V và xương cùng I), hiếm khi gặp ở thắt lưng IV hoặc III. Rễ thường bị tổn thương nhất là rễ ngay dưới đĩa bị tổn thương .
2- Viêm chậu sống cứng khớp: bệnh của phái nam tuổi trẻ (90%) có đặc điểm là những viêm khớp liên đốt sống làm cho cứng khớp đốt sống hoàn toàn và cứng gần như hoàn toàn khớp ở gốc tứ chi với sự nguyên vẹn của khớp xương nhỏ (trên Xquang thấy có h́nh dạng thân cây tre khi các dây chằng bị vôi hóa). Thay đổi bệnh lư ở TL4, TL5, ở khớp cùng chậu làm đau dây thần kinh hông.
3- Bệnh Pott (lao đốt sống): có phá hủy đốt sống và có thể gây đau dây thần kinh hông cả hai bên (trên Xquang thấy dấu hiệu đốt sống bị xẹp).
4- Trượt đốt sống: Tl4 hoặc TL5 bị trượt ra phía trước trên đốt sống kê phía dưới (thường do bẩm sinh) do một chỗ khuyết của co nối liền các mỏm khớp trên và dưới.
5- Thoái hóa khớp nhỏ cột sống.
6- Bệnh Paget (viêm xương biến dạng) gây ph́ đại cuống xương đốt sống, xẹp đốt sống, hẹp ống sống dẫn đến chèn ép một hoặc nhiều rễ.
7- Gẫy đốt sống do chấn thương: chủ yếu gẫy một phần của cung sau.
8- U xương sống, thường là thứ phát (do di căn cột sống), cũng có thể là nguyên phát.
9- U vùng dưới đuôi ngựa: u thần kinh đệm hoặc u dây thần kinh.
10- U vùng hố chậu nhỏ: buồng trứng, tử cung, đại trường, tiền liệt tuyến.
11- U xương chậu.
12- Có thai.
13- Viêm nhiễm dây thần kinh (lạnh, nhiễm trùng, tiểu đường…) gây ra viêm, xung huyết, đau.
Theo Đông Y
Ba nguyên nhân chính gây ra đau thần kinh hông là phong, hàn, thấp.
Hàn có tính làm ngưng trệ và co rút. Tính ngưng trệ làm cho khí huyết, kinh lạc đều ngưng trệ, huyết trệ nặng hơn thành huyết ứ. Có thể nhận định rằng: bản thân người bệnh có sẵn t́nh trạng ngưng trệ ở khí huyết, kinh lạ, lại gặp thêm ngoại tà như thời tiết lạnh (hàn tà) xâm nhập làm cho chân co duỗi khó khăn hoặc có từng điểm gân co rút, co giật. Hàn tà gây nên cảm giác nhức hoặc như dùi đâm…
Thấp tà có xu hướng phát triển từ dưới thấp trước, thường là từ bàn chân chuyển dần lên, nhưng trong bệnh này không có hiện tượng đó. Theo Đông y, vùng eo lưng trở xuống gọi là vùng đái mạch (đái mạch khu), vùng này đau thường liên hệ đến thấp, thấp tà ở vùng Đái hạ có liên quan với Tỳ (Tỳ chủ thấp). Thấp có thể do Tỳ hư, cũng có thể từ hàn sinh ra. Bắt đầu th́ hàn sinh ra thấp, sau đó hợp với thấp làm thành hàn thấp. Hàn và thấp phát triển đến một mức độ nào đó cũng hóa ra nhiệt, gây cảm giác nóng ở chỗ đau, thấp hóa nhiệt thành thấp nhiệt.
Như vậy theo Đông Y chứng đau thần kinh hông bao gồm Hàn, Phong và Thấp, phong hàn là yếu tố quan trọng nhất.
Chẩn Đoán Đau Thần Kinh Hông
Hỏi bệnh (Vấn chẩn):
+ Vùng đau: bắt đầu đau thần kinh hông ngay hoặc đau lưng trước? Đau thần kinh hông thường kèm theo đau lưng trong tiền sử gần hoặc xa.
+ Yếu tố cơ học: Có liên quan đến thoát vị đĩa đệm như gắng sức, ngă…Đă bị nhiều lần hoặc lần đầu? (tái phát là bằng chứng có giá trị của thoát vị đĩa đệm.
+ Đường lan truyền của đau: để ư kỹ các cảm giác đau lan truyền theo đường dây thần kinh hông.
+ Các cảm giác đau không lan truyền đúng đường đi của dây thần kinh hông cho phép loại trừ chẩn đoán đau dây thần kinh hông.
+ Xác định đúng hướng theo mặt trong hoặc ngoài.. để dễ xác định các đường kinh châm cứu bị tổn thương, bế tắc, giúp dễ dàng chọn huyệt điều trị cho thích hợp.
+ Tính chất đau liên quan đến thoát vị đĩa đệm:
. Đau tăng khi đứng lên, ngồi lâu, ho, hắt hơi.
. Đau giảm khi nằm yên.
. Tăng lên lúc nửa đêm về sáng.
+ Rối loạn cảm giác: tê b́, kiến ḅ ở vùng nào (để xác định vị trí rễ bị tổn thương)..
+ Thời gian khởi đầu đau:
. Mới đau: vài ngày đến vài tháng.
. Dai dẳng: từ nhiều tháng.
. Cố tật: trên một năm.
Để chọn lọc phương pháp điều trị.
+ Diễn tiến bệnh trạng:
. Đau giảm dần: gặp trong thoái vị đĩa đệm.
. Đau ngày càng tăng: trong lao cột sống, ung thư đốt sống, u tủy…
+ Cường độ đau:
. Đau nhẹ: ít ảnh hưởng đến sinh hoạt.
. Đau dữ dội: phải nằm tại giường.
+ Phối hợp: Nếu có rối loạn cơ tṛn, nên nghĩ đến hội chứng TK đuôi ngựa.
+ Kiểm tra các dấu hiệu:
. Bốn dấu hiệu thuộc cột sống:
1- Biến dạng cột sống do tư thế đau:
. Theo chiều trước sau: Mất hoặc đảo ngược đường cong sinh lư, gù chống đau, tương ứng với thoát vị đĩa đệm ra phía sau, cản trở sự khép lại của khoảng gian đốt.
. Theo chiều nghiêng: Vẹo chống đau hoặc về phía bên đau (tư thế chống đau thẳng), liên hệ với rễ thắt lưng hoặc về phía bên lành (tư thế chống đau chéo) liên hệ với rễ cùng I.
2- Dấu hiệu nghẽn của De Sège để chống đau: người bệnh đứng nghiêng người sang bên trái, sang phải, phía không có tư thế chống đau là phái bị nghen (c̣n gọi là dấu hiệu nghẽn khúc đường gai sông).
3- Dấu hiệu Lasègue ở tư thế đứng: người bệnh đứng, giữ hai gối thẳng, từ từ cúi, đưa 2 ngón tay trỏ đụng hai ngón chân cái, do đau, người bệnh phái gấp đầu gối lại cho đỡ căng dây TK hông th́ mới làm được.
4- Dấu hiệu bấm chuông điện: Thầy thuốc dùng ngón tay cái ấn mạnh vào cạnh đốt sống thắt lưng V hoặc cùng I, người bệnh thấy đau nhói truyền xuống bàn chân theo đường đi của dây thần kinh hông.
+ Bốn dấu hiệu của Rễ:
1- Các dấu hiệu đau khi làm căng dây thần kinh hông:
a) Dấu hiệu Lasègue: người bệnh nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng, bàn tay thầy thuốc đỡ gót chân người bệnh rồi từ từ nâng chân lên khỏi mặt giường. B́nh thường có thể nâng lên một góc 90o so với mặt giường. B́nh thường có thể nâng lên một góc 900 so với mặt giường. Nếu đau dây thần kinh hông, chỉ nâng lên một góc nào đó (thí dụ 150, 300, 400…) người bệnh sẽ thấy đau từ mông xuống đùi và phải gấp đầu gối lại. Mức nâng càng nhỏ mức độ càng nặng (Lasègue dương tính).
b) Dấu hiệu Bonnet: người bệnh nằm ngửa, gấp cẳng chân vào đùi, vừa ấn đùi vào bụng vừa xoay vặn đùi vào phía trong, người bệnh thấy đau ở mông, là dấu hiệu Bonnet dương tính.
c) Dấu Hiệu Néri: người bệnh ngồi trên giường, hai chân duỗi thẳng, cúi xuống, hai ngón tay trỏ sờ vào 2 ngón chân cái, thấy đau ở lưng mông và phải gập gối lại mới sờ được ngón chân (Néri dương tính). Hoặc khi đứng thẳng, nếu cúi xuống, phải co chân lại, khi nằm nếu nhấc đầu lên chân cũng đau (Néri dương tính).
Ba dấu hiệu trên, tuy cách làm khác nhau nhưng cùng mục đích: t́m dấu hiệu đau khi làm căng dây thần kinh hông, đặc trưng của đau do rễ.
2- Khám phản xạ gân xương, chủ yếu là phản xạ gân gót mất hoặc giảm trong đau dây thần kinh hông loại xương cùng I, không thay đổi trong loại thắt lưng V.
3- Khám rối loạn cảm giác khách quan để xác định đau thuộc khu vực chi phối do rễ thắt lưng V hoặc cùng I.
. Loại TL 5: mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mu chân và ngón cái, đôi khi là cả ngón 2 và 3.
. Loại XC 1: mặt sau đùi, phần sau hoặc sau ngoài cẳng chân, bờ ngoài bàn chân và 2-3 ngón chân cuối.
4- T́m rối loạn vận động ở khúc chi.
. Không đi được bằng gót chân: tổn thương ở rễ thắt lưng 5.
. Không đi được bằng ngón chân (kiễng chân): tổn thương rễ cùng I. Rối loạn dinh dưỡng (có thể teo cơ – ở giai đoạn muộn).
5- Các điểm ấn đau:
+ Các điểm Walleix: 60% có ấn đau ở các điểm dây thần kinh hông xuất ra (rănh mấu chuyển – ụ ngồi (huyệt Thừa pḥ), khoeo chân (huyệt Ủy trung), bắp chân (huyệt thừa sơn)…
+ Các điểm đốt sống: ấn khoảng liên gai hoặc vùng cạnh đốt sống các khoảng TL 4 – TL 5 hoặc TL 5 – XC 1 (có thể là đau khu trú – tại chỗ hoặc đau chạy dọc đường đi của dây thần kinh).
Bảng chẩn đoán đau dây thần kinh hông theo vị trí
Đau tự nhiên |
Từ vùng thắt lưng dọc theo dây thần kinh |
Từ vùng mông trở xuống |
Điểm ấn đau |
Ở cạnh thắt lưng |
Ở khoeo |
Tư thế chống đau |
Cột sống cong sang bên lành |
Cột sống cong sang bên bệnh |
Đau tăng khi |
Hắt hơi, ho thử Néri |
Thử Lasègue |
Rối loạn cảm giác |
Thường giảm |
Thường giảm hoặc mất |
Rối loạn vận động |
Có thể có trương lực cơ mông và cơ bắp chân giảm |
Trương lực cơ bắp chân giảm ít, lan lên cơ mông |
Rối loạn thần kinh thực vật |
Nhiệt độ bàn chân thay đổi không rơ |
Nhiệt độ bàn chân thay đổi rơ. |
Bảng Phân Chia Mức Độ Nặng Nhẹ của Đau Dây Thần Kinh Hông
Triệu Chứng |
Nặng |
Vừa |
Nhẹ |
Đau |
Rất đau, có vẹo cột sống |
Mạnh, có thể vẹo cột sống |
Nhẹ, không vẹo cột sống |
Lasègue |
200 |
450 |
450 |
Vận động |
Không cúi được, chân không duỗi thẳng được, ngồi đứng khó khăn |
Không ngồi đứng lâu được |
Vận động được không bị hạn chế |
Lao động |
|
Không làm việc hằng ngày được |
Làm việc được |
Triệu chứng
Dây thần kinh hông đau dạng cấp điển h́nh như sau:
1- Triệu chứng chức năng: nổi bật nhất là triệu chứng đau. Thường bắt đầu bằng đau ở lưng, sau đó đau ở dây thần kinh hông. Thường do một gắng sức như cúi xuống để bốc vác một vật nặng, bỗng nhiên thấy đau nhói ở thắt lưng làm cho phải ngừng việc. Ít giờ sau hoặc ít ngày sau lưng tiếp tục đau, đau tăng lên và lan xuống mông, chân, theo đường đi của dây thần kinh hông. Có thể có 3 trạng thái sau:
+ Đau từ vùng thắt lưng đi xuống dọc theo mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, qua phía trước mắt cá ngoài và bắt chéo mu chân rồi tận cùng ở ngón chân cái (TL 5).
+ Đau từ vùng thắt lưng đi xuống dọc theo mặt sau hoặc mặt ngoài cẳng chân, qua phía sau mắt cá ngoài và tận cùng ở ngón thứ 5 hoặc 2,3 ngón chân cuối (XC 1).
+ Nhiều trường hợp, vị trí đau khó xác định, do đó, khó chẩn đoán vùng đau được.
Cường độ đau thay đổi đôi khi rất mạnh, đau từng cơn hoặc liên tục, hoặc không bớt khi nghỉ. Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau từng cơn hoặc liên tục hoặc không bớt khi nghỉ. Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau dữ dội như đâm. Đau tăng lên khi ho, hắt hơi, khi cúi gập cổ đột ngột. Người bệnh buộc phải nằm yên không dám động đậy. Đau tăng về đêm, giảm khi nằm yên trên giường cứng, gối hơi co lại (tư thế này làm chùng dây thần kinh hông). Người bệnh có cảm giác như kiến ḅ, tê cóng hoặc như kim châm ở bờ ngoài bàn chân chéo qua mu bàn chân đến ngón chân cái (TL 5), ở gót chân hoặc ngón út (XC 1). Có khi bị đau vùng hạ bộ và đau khi đi tiểu do tổn thương rộng xâm phạm đến các rễ thuộc đám rối thần kinh đuôi ngựa.
2- Triệu chứng thực thể: Có hai loại chính:
a- Triệu chứng cột sống: Cơ lưng phản ứng cứng. Cột sống mất đường cong sinh lư, trở thành thẳng, người bệnh có tư thế ngay lưng, vẹo người, các tư thế chống đau, gẫy khúc đường gai sống…
b- Triệu Chứng của đau rễ: dấu hiệu Lasègue, Bonnet, Néri dương tính.
Để xác định chính xác rễ nào bị tổn thương, cần biết những biểu hiện của phản xạ cảm giác, cảm giác vận động, dinh dưỡng. Có thể dựa vào bảng tóm tắt sau:
Rễ |
Phản xạ gân xương |
Cảm giác |
Vận động |
Dinh dưỡng |
Thắt lưng V |
Phản xạ gân gót b́nh thường |
Giảm hoặc mất phía ngón cái (có thể tăng ở giai đoạn kích thích) |
Không đi được bằng gót chân |
Nhóm cơ cẳng chân trước – ngoài các cơ mu bàn chân |
Rễ Cùng I |
Phản xạ gót giảm hoặc mất |
Giảm hoặc mất phía ngón út |
Không đi được bằng mũi bàn chân (kiễng chân) |
Cơ bắp, cẳng chân teo. Cơ gan bàn chân teo. |
3- Thể Mạn Tính: Mức độ đau vừa, âm ỉ, người bệnh chỉ có cảm giác cấn ở mông kèm đau lưng, thỉnh thoảng có từng đợt đau cấp xẩy ra. Đau thường kéo dài.
4- Thể đau dây hông 2 bên: có thể đau cùng một lúc cả hai bên hoặc một bên trước rồi lan sang bên kia (thường do tổn thương các đốt xương sống thắt lưng như lao đốt sống, ung thư…).
5- Thể liệt và teo cơ: sau một thời gian đau ở dây thần kinh hông xuất hiện liệt và teo cơ.
Theo Đông Y
Trên lâm sàng thường gặp ba loại sau:
1- Thể Hàn Thấp: Đau vùng lưng, đùi, dọc theo mặt ngoài cẳng chân (kinh đởm), và sau khoeo (kinh Bàng quang). Khớp chân co duỗi, đi đứng khó, về đêm, gặp ngày lạnh mưa, thời tiết thay đổi th́ thấy đau hơn. Da mát lạnh, chỗ đau thấy nhức như kim đâm, mạch Huyền Khẩn hoặc Trầm Tŕ, là dấu hiệu hàn tà nhiều hơn.
Da mát nhưng có nhiều mồ hôi, ḷng bàn chân khi có mồ hôi có cảm giác tê b́ ở da, mạch nhu Hoăn là dấu hiệu của thấp tà nhiều hơn.
2- Thể Phong Hàn Thấp: Vùng thắt lưng cùng đau lan xuống chân theo dọc đường đi của dây thần kinh hông, cơ bị teo, bệnh kéo dài, dễ tái phát, ăn kém, ngủ ít, mạch Nhu Hoăn, Trầm Nhược. Thường gặp trong các chứng đau dây thần kinh hông do thoái hóa cột sống gây chèn ép.
3- Thể phong hàn: Vùng thắt lưng đau lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân đi lại khó khăn, cơ chưa bị teo, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch Phù. Thường gặp trong chứng đau dây thần kinh hông do lạnh.
4- Thể Thấp Nhiệt: Lưng đau lan xuống mông, mặt sau đ́, cẳng chân, đi lại khó khăn, có cảm giác nóng ở các điểm đau, mạch Nhu hơi Sác.
5- Thể huyết ứ: Lưng đau lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn.
. Nh́n ở phần nông thấy có lạc mạch mầu xanh, xanh thẫm hoặc tím ở vùng khoeo chân hoặc đùi.
. Ở phần sâu có cảm giác nhức buốt như dùi đâm ở vùng mông (vùng huyệt Hoàn khiêu), dọc theo đường kinh Bàng quang và Đởm, lưỡi có những vết bầm tím, mạch Nhu Sáp.
Điều trị
Nguyên tắc tổng quát:
+ Thông kinh hoạt lạc: kinh lạc bị bế tắc gây ra đau, v́ vậy, phải làm cho kinh lạc được thông th́ hết đau (thông tắc bất thống).
+ Ôn: bệnh này đau chủ yếu do hàn, v́ vậy phải dùng phép ôn để tán hàn.
+ Táo Thấp: V́ bệnh có thấp nên phải táo thấp và táo thấp cũng góp phần hỗ trợ việc thông kinh hoạt lạc.
+ Thư cân hoạt lạc: Bệnh có chứng trạng co rút, v́ vậy phải làm cho gân cơ được giăn ra, kinh lạc được lưu thông.
+ Hoạt huyết, hóa ứ: V́ huyết ứ trệ, cần làm cho huyết lưu thông để chuyển hóa chỗ huyết bị ứ theo nguyên tắc ‘Trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt’ (Chữa phong trước hết phải chữa huyết, huyết vận hành được thông th́ phong tà sẽ tự hết).
+ Lư khí, chỉ thống: Khí trệ th́ gây đau, dùng phép lư khí để cho khí được thông th́ hết đau. Theo nguyên tắc ‘Khí vận hành đến đâu th́ huyết vận hành đến đó’ (khí hành tắc huyết hành).
+ Thanh nhiệt, táo thấp: Trong trường hợp do thấp nhiệt.
Riêng từng loại, có thể áp dụng cụ thể như sau:
Do Phong Hàn
Phép trị: Sơ phong, tán hàn, hành khí, hoạt huyết.
Điều trị:
+ Sách ‘Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu’ dùng bài ‘Độc Hoạt Kư Sinh Thang’ (Thiên Kim Phương): Độc hoạt 12g, Ngưu tất, Bạch thược, Đương quy, Thục địa, Tang kư sinh, Đảng sâm, Phục linh, Đại táo đều 12g, Pḥng phong, Đỗ trọng, Cam thảo đều 8g, Tế tân, Quế chi đều 6g. Sắc uống.
(Độc hoạt, Tế tân, Pḥng phong, Tần giao để khứ phong, chỉ thống; Nhân sâm, Phục linh, Cam thảo, Thục địa, Thược dược, Đương quy, Xuyên khung (là bài Bát Trân Thang bỏ Bạch truật) để bổ khí, hoạt huyết; Tang kư sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất để bổ Can Thận, mạnh eo lưng, đầu gối, mạnh gân xương).
+ Sách ‘Trung Y Thượng hải’ dùng bài ‘Ô Đầu Thang’ (Kim Quỹ Yếu Lược).
+ Sách Thiên Gia Diệu Phương dùng bài ‘Đương Quy Hồi Nghịch Thang’ hoặc bài Dương Ḥa Thang gia giảm hoặc bài Quế Ô Thang gia vị.
Do Phong Nhiệt
- Phép trị: Thanh nhiệt, giải độc làm chính, phụ thêm sơ phong, thông lạc.
- Điều trị:
+ Dược: Dùng bài Thạch Cao Tri Mẫu Quế Chi Thang (Bạch Hổ Gia Quế Chi Thang).
- GT: Trong bài, Thạch cao, Tri mẫu thanh nhiệt; Quế chi sơ tbông kinh lạc, thêm Nhẫn đông đằng, Liên kiều, Uy linh tiên, Pḥng kỷ, Hoàng bá, Xích thược, Đơn b́, Tang chi để tăng cường tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, thông lạc.
. Nếu nhiệt nhiều làm tổn thương tân dịch, thêm Sinh địa, Nhân trần, Chi tử, Địa long.
2. Phong hàn thấp tư:
- Phép trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết.
- Dược: Dùng bài Quyên Tư Thang gia giảm (Y Học Tâm Ngộ): Cam thảo 4g, Độc hoạt 8g, Đương quy 8g, Hải phong đằng 4g, Hoàng kỳ 8g, Khương hoạt 12g, Một dược 4g, Nhũ hương 4g, Pḥng phong 8g, Tang chi 8g, Xuyên khung 4g.
- GT: Trong bài, Khương hoạt, Độc hoạt, Quế chi, Tần giao, Hải phong đằng, Tang chi để khu phong, tán hàn, hóa thấp, thông lạc; Phối hợp với Đương qui, Xuyên khung, Mộc hương, Nhũ hương để hoạt huyết, lư khí, chỉ thống; Cam thảo điều ḥa các vị thuốc.
. Nếu phong thắng, tăng lượng Khương hoạt, thêm Pḥng phong.
. Nếu hàn thắng thêm Xuyên ô (chế), Tế tân.
. Nếu thấp thắng thêm Pḥng kỷ, Ư dĩ nhân.
. Bệnh lâu ngày, chính khí suy, ra mồ hôi, sợ gió: thêm Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch thược, Can khương, Đại táo, giảm bớt thuốc trừ phong như Khương hoạt, Độc hoạt. Tần giao.
. Nếu can thận bất túc, lưng gối đau mỏi: thêm Đỗ trọng, Ngưu tất, Tang kư sinh.
. Nếu khớp sưng to, rêu lưỡi trắng, hơi vàng: có triệu chứng hóa nhiệt, nên dùng bài Quế Chi Thược Dược Tri Mẫu Thang gia giảm.
. Nếu bị chứng tư lâu ngày không khỏi làm cho khí huyết ngưng trệ nặng hơn, đau hơn th́ ngoài những thuốc đă dùng trên, có thể cho thêm các loại thuốc thuộc loại côn trùng như Khương lang, Toàn yết, Xuyên sơn giáp, Địa long...
+ Sách ‘Thiên Gia Diệu Phương’ dùng bài Tân Phương Quế Chi Thang (Quế chi 30-60g, Bạch thược 16-30g, Sinh khương 5 lát, Cam thảo 4-6g, đại táo 5-10 quả, Hoàng kỳ 16-30g. Đương quy 12-16g, Ngưu tất 10-16g, Độc hoạt 10-16g. Sắc uống.
Thể Ứ Huyết: Hoạt huyết, khứ ứ, thông kinh lạc, chỉ thống.
Sách ‘Trung Y Thượng Hải’dùng bài ‘Thân Thống Trục Ứ Thang’ (Y Lâm Cải Thác).
TỌA CỐT THẦN KINH NHẤT HIỆU PHƯƠNG (Tân Trung Y Tạp Chí 1990: 3): Xuyên ngưu tất 60-120g, Hoàng bá 9-12g, Ư dĩ nhân (sống) 30-40g, Xuyên khung 10-12g, Mộc qua 12-18g, Tế tân 4-6g, Thương truật, Độc hoạt, Thổ miết trùng 10-15g đều 10-15g, Tang kư sinh, Dâm dương hoắc, Kê huyết đằng, Thân cân thảo đều 30g. Sắc, chia hai lần uống trong ngày.
TD: Bổ ích Can Thận, cường cân, tráng cốt, hoạt huyết, khứ ứ, thư cân, chỉ thống. Trị thần kinh tọa đau.
Tham khảo: Đă trị 54 ca, kết quả khỏi hẳn 42, kết quả ít 9, không kết quả 3. đạt tỉ lệ 94,4%.
THƯ CÂN LỢI ĐỞM THANG (Tân Trung Y Tạp Chí 1987: 10): Hoàng bá, Mộc qua, Câu đằng, Ngưu tất, Bạch thược, Hổ trượng, Liên kiều đều 15g, Ư dĩ nhân 30g, Tần giao 12g, Đơn b́ 10g, Thương truật 9g, Cam thảo 8g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt, khứ thấp, lợi Đởm, thư cân. Trị thần kinh tọa đau thể thấp nhiệt.
Đă trị 24 ca, khỏi hẳn 15, hiệu quả ít 4, có chuyển biến 3, không hiệu quả 2. đạt tỉ lệ 91,67%.
TƯ ÂM NHU CAN THÔNG LẠC THANG (Tân Trung Y Tạp Chí 1987: 3): Quy bản, Bạch thược, Chích thảo, Sinh địa đều 20g, Hoàng bá, Tri mẫu đều 10g, Ngưu tất, Mộc qua đều 12g. Sắc uống.
TD: Tư âm, nhu Can, thông lạc, chỉ thống. Trị thần kinh tọa đau (thể âm hư hiệp nhiệt, thấp, phong).
UY LINH THANG (Tứ Xuyên Trung Y Tạp Chí 1990: 2): Hương phụ 12g, Thiên thai ô dược, Độc hoạt, Uy linh tiên đều 15g, Bạch thược, Ngưu tất, Kê huyết đằng đều 30g. Sắc uống.
TD: Dưỡng huyết, nhu Can, lư khí, chỉ thống. Trị thần kinh tọa viêm.
Trị 300 ca, đạt kết quả 95%.
THÔNG LẠC TRẤN KINH THANG (Thiên Gia Diệu Phương): Đan sâm 30-40, Câu đằng 30g, Huyết kiệt 5g, Hy thiêm thảo 15g, Ngô công 2 con, Địa long 12g, Sài hồ 6g. Sắc uống.
TD: Khứ phong, thắng thấp, thông lạc, chỉ thống. Trị thần kinh tọa đau.
Đă trị 36 ca, khỏi 24, chuyển biến tốt 8, không kết quả 4. Đạt tỉ lệ 88,9%.
HOĂN CẤP DƯƠNG H̉A THANG (Tân Trung Y 1987: 10): Quế chi 10g, Ma hoàng 9g, Mộc qua, Đương quy, Ngưu tất, Bahj thược, Nạch giới tử đều 15g, Cam thảo 8g, Xuyên ô (chế) 6g, Thủ ô, Thục địa đều 30g, Lộc giác giao 12g. Sắc uống.
TD: Ôn kinh, tán hàn, nhu Can, dưỡng huyết, hoạt lạc, chỉ thống.
Trị 38 ca, khỏi hoàn toàn 17, hiệu quả ít 15, có chuyển biến 5, không hiệu quả 1. Đạt tỉ lệ 97,37%.
CHÂM CỨU
- CCHT. Hải: Sơ đạo kinh khí.
Châm Thận Du + Bạch Hoàn Du + Hoàn Khiêu + Thừa Pḥ + Ân Môn + Dương Lăng Tuyền.
Phối hợp với Giáp Tích eo lưng (L 2-5), Thượng Liêu, Thứ Liêu, Trật Biên, Thừa Sơn, Côn Lôn, Túc Lâm Khấp và các A Thị huyệt.
Mỗi lần chọn 3-5 huyệt, kích thích mạnh hoặc vừa, làm cho cảm giác tê truyền đi xa. Khi có cảm giác tê, trướng lan ra thắt lưng và chi dưới rồi th́ lưu kim 20 - 30 phút hoặc lâu hơn, cách 3-5 phút lại vê kim 1 lần. Mỗi ngày hoặc 2 ngày trị 1 lần.
- T.Ư. Kinh: Hoàn Khiêu, Phong Thị, Âm Thị, Ủy Trung, Thừa Sơn, Côn Lôn, Thân Mạch.
- P. Tế: Thượng Liêu, Hoàn Khiêu, Dương Lăng Tuyền, Hạ Cự Hư.
- CCĐ. Thành: Ủy Trung, Nhân Trung.
- TCK. Luận: Hoàn Khiêu, Côn Lôn, Dương Lăng Tuyền, Dưỡng Lăo (cứu).
- Trung Y Tạp chí năm 1955:
-Huyệt chính : Hoàn Khiêu, Dương Lăng Tuyền, Ủy Trung, Phong Thị, Thận Du, Côn Lôn, Tuyệt Cốt, Đại Trường Du.
-Huyệt Phụ: Thừa Pḥ, Thừa Sơn, Yêu Du, Bát Liêu, Hiệp Khê, Túc Tam Lư, Tân Kiện.
- TQCCHK. Yếu : Trật Biên, Đại Trường Du, Hoàn Khiêu, Ân Môn, Dương Lăng Tuyền, Huyền Chung, Thừa Sơn, Hoa Đà giáp tích vùng thắt lưng 4-5 (L 4-5).
- CCHG. Biên:
1 - Trung Lữ Du, Thận Du, Thượng Liêu, Hoàn Khiêu, Ủy Trung.
2 - Ủy Trung, Thận Du, Quan Nguyên Du, Hoàn Khiêu, Túc Tam Lư, Tam Âm Giao.
3 - Thừa Pḥ, Thận Du, Quan Nguyên Du, Phong Thị, Túc Tam Lư, Tam Âm Giao.
4 - Trật Biên, Thận Du, Quan Nguyên Du, Ủy Trung, Dương Lăng Tuyền.
5 - Yêu Dương Quan, Thận Du, Hoàn Khiêu, Túc Tam Lư, Ủy Trung.
6 - Bàng Quang Du, Thận Du, Đại Trường Du, Hoàn Khiêu, Phong Thị, Ủy Trung, Túc Tam Lư.