1- Tâm Khí Đều Hư (thường gặp ở thời kỳ đầu): Ngực hoặc vùng thượng vị đầy tức, hơi thở ngắn, hồi hộp, mệt mỏi, vận động mệt tăng thêm, miệng khô, bứt rứt, chất lưỡi đỏ, rêu mỏng, ít tân dịch, mạch Huyền Tế hoặc Tế Sác.
Điều trị: ích khí, dưỡng âm, bổ Tâm, hoạt huyết. Dùng bài Sinh Mạch Tán hợp với Chích Cam Thảo Thang gia giảm: Nhân sâm 8g, Mạch môn, Sinh địa, Đan sâm, Đương qui đều 12-16g, Ngũ vị tử, Quế chi, Sơn tra 6-8g đều 6-8g, Chích cam thảo 4-6g, sắc uống ngày 1 thang.
Gia giảm: Hơi thở ngắn, mệt nhiều thêm Hoàng kỳ 16-30g ; Mất ngủ nhiều thêm Toan táo nhân (sao) 16-20g, Viễn chí 4g, Hoàng liên 4-8g ; Ngực đau nhiều thêm Toàn qua lâu 12g, Uất kim 8-12g, Thanh b́ 8g, sâm Tam thất (bột mịn, ḥa uống) 2-4g.
2) Huyết ứ đàm trở: Nặng ngực, đau tức như dao đâm, khó thở, chất lưỡi tím thâm, mạch Huyền hoặc Kết Đại, hoặc rêu lưỡi dày nhớt, mạch Hoạt.
Điều trị: Lư khí, hoạt huyết, hóa đờm. Dùng bài ‘Huyết Phủ Trục Ứ Thang hợp với Qua Lâu Phỉ Bạch Bán Hạ Thang’: Đương qui, Phục linh, Đan sâm đều 12-16g, Xích thược 12g, Hồng hoa 10-12g, Uất kim, Toàn Qua lâu, Phỉ bạch đều 8-12g, Xuyên khung,Tần b́, Chỉ xác, chế Bán hạ, Thanh b́ đều 8-10g, Quế chi 6- 8g. Sắc uống.
3. Tâm Thận dương hư: (thường vào thời kỳ cuối và thểâ nặng): Đau thắt ngực, khó thở, tim hồi hộp, ra mồ hôi (tự hăn) chân tay lạnh, sợ lạnh, thân lưỡi nhạt bệu, mạch Trầm Tế hoặc Kết Đại. Nặng có thể hôn mê.
Điều trị: Bổ tâm, ôn thận, ích khí, trợ dương. Dùng bài Sâm Phụ Thang hợp Sinh Mạch Tán gia giảm: Nhân sâm 6-10g, Chếâ phụ tử 8-12g (sắc trước), Mạch môn 12 - 16g, Ngũ vị 6g, Quế chi 6-10g, Sinh long cốt 12-20g, Sinh mẫu lệ 12 - 20g, sắc uống.
Xơ cứng động mạch vành thời kỳ đầu có thể không có triệu chứng rơ rệt, biện pháp chủ yếu điều trị theo y học cổ truyền là tùy thể bệnh mà bổ tâm khí, dưỡng tâm âm hoặc hoạt huyết, hóa đàm. Nhưng trường hợp bệnh phát triển cơn đau thắt ngực nặng, cần điều trị theo chứng đau thắt ngực và cần kết hợp chặt chẽ với phương pháp điều trị bằng y học hiện đại.