Đại Cương
Là trạng thái một phần tĩnh mạch, thường ở phần nông bị viêm tắc, nổi lên, có mầu đỏ, h́nh dạng giống như con giun ḅ, cứng, đau.
Cũng gọi là ‘Ác Mạch’, ‘Ác Mạch Bệnh’, ‘Xích Mạch Bệnh’, ‘Thanh Xà Tiên’, ‘Thanh Độc Xà’, ‘Hoàng Thu Ung’.
Thường gặp ở tuổi thanh niên, tráng niên, nam nữ đều bị nhưng nữ bị nhiều hơn, thường nổi ở tay chân, bắp chân nhiều hơn.
Nguyên Nhân
+ Thấp Nhiệt Uẩn Kết: ăn uống không điều độ, thích ăn thức cao lương mỹ vị (chất béo), cay nóng khiến cho Tỳ Vị mất chức năng kiện vận, thủy thấp không được vận chuyển đi, uất lại lâu ngày hóa thành nhiệt, thành hỏa độc, thấp nhiệt dồn xuống mạch gây nên bệnh.
+ Hàn Thấp Ngưng Trệ: nhiễm hàn thấp lâu ngày, cảm hàn thấp, ngưng trệ ở kinh mạch. Thấp tà là loại dính, béo, bẩn; Hàn có tính ngưng trệ, làm tổn thương phần dưới cơ thể, tổn thương dương khí khiến cho khí huyết ở chân bị ngưng trệ gây nên bệnh.
+ Can Khí Uất Kết: T́nh chí uất ức, giận dữ làm hại Can, Can mất chức năng điều giáng, sơ tiết không thông, khí uất lâu ngày làm cho khí huyết và mạch lạc không thông, huyết ứ đ́nh tụ lại gây nên bệnh.
+ Tỳ Mất Chức Năng Kiện Vận: bệnh lâu ngày, đứng lâu hoặc đi bộ nhiều, làm việc mệt nhọc quá làm cho Tỳ khí hao kiệt. Tỳ chủ tứ chi, chủ thống huyết. Nếu Tỳ không thống được huyết, huyết ứ ở lạc mạch hoặc v́ Tỳ hư sinh ra đờm thấp ngưng trở ở lạc mạch gây nên bệnh.
+ Huyết Mạch Bị Chấn Thương: Do té ngă, chấn thương, đao kiếm chém... làm cho lạc mạch bị tổn hại hoặc bị nhiễm độc hoặc do huyết bị ứ, tích tụ lại không tan đi, uất lâu ngày hóa nhiệt gây nên bệnh.
Biện Chứng Trị Liệu
Bệnh chủ yếu do thấp nhiệt uẩn kết, hàn thấp ngưng trệ, huyết ứ, Tỳ mất chức năng kiện vận, Can uất.
Điều trị phải hoạt huyết hóa ứ, thanh nhiệt, lợi thấp, ôn dương hóa trệ, kiện Tỳ ích khí, thư Can giải uất.
Triệu Chứng
+ Thấp Nhiệt Uẩn Kết: Chân nặng, tức, sốt, da vùng bệnh đỏ, đau, thích lạnh, sợ nóng hoặc có những khúc ngoằn nghèo, phiền muộn, khát, không muốn ăn, nước tiểu ít, đỏ, lưỡi đỏ xậm, rêu lưỡi vàng bệu mạch Hoạt Sác hoặc Hồng Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, thông kết.
Dùng bài Tỳ Giải Thấm Thấp Thang gia giảm: Tỳ giải, Ư dĩ, Hoàng bá, Xích phục linh, Đan b́, Trạch tả, Hoạt thạch, Thông thảo.
(Tỳ giải, Ư dĩ, Xích phục linh, Trạch tả thấm thấp, lợi thủy; Hoàng bá thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu; Hoạt thạch, Thông thảo thanh nhiệt, lợi thủy, làm cho thấp nhiệt độc thoát ra qua đường tiểu).
Gia giảm: Nhiệt nhiều thêm Kim ngân hoa, Liên kiều; Đau nhức nhiều thêm Đào nhân, Hồng hoa, Nguyên hồ.
Thuốc Đắp: Hồi Dương Ngọc Long Cao.
Hoặc dùng Hoạt Huyết Chỉ Thống Tán: Thấu cốt thảo, Huyền hồ sách, Quy vĩ, Khương hoàng phiến, Xuyên tiêu, Hải đồng b́, Uy linh tiên, Ngưu tất, Nhũ hương, Một dược, Khương hoạt, Bạch chỉ, Tô mộc, Ngũ gia b́, Hồng hoa, Thổ phục linh đều 9g. Sắc sôi, xông và chườm vùng bệnh, ngày 1-2 lần, mỗi lần 30-60 phút.
+ Huyết Ứ: Da bên ngoài đau, nặng, tức, sắc da đỏ tím, cử động th́ đau, vùng bắp chân đau hoặc có những vết ngoằn nghèo, ấn nhẹ vào thấy căng cứng, lưỡi có những vết ban tím, mạch Trầm Tế hoặc Trầm Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, hành khí tán kết.
dùng bài Để Đương Thang gia giảm: Thủy điệt, Mang trùng (bỏ cánh, chân, sao), Đào nhân (bỏ vỏ và đầu nhọn), Đại hoàng (tẩy rượu).
(Thủy điệt trục huyết ứ xấu ra, phá trưng hà, tích tụ, có tác dụng phá ứ huyết cũ, sinh huyết mới, chuyển vào phần huyết mà không làm tổn thương khí; Mang trùng trục ứ tích, phá kết, tăng cường tác dụng của Thủy điệt. Nếu uống vào mà bị tiêu chảy th́ ngưng thuốc lại. Phối hợp với Đại hoàng để quét sạch nhiệt, dẫn máu ứ đi xuống; Đào nhân phá huyết, hành ứ).
Thuốc đắp: Xung Ḥa Cao.
+ Can Uất: Vùng ngực, bụng, hông sườn có những mạch máu bế tắc không nhất định, đau như kim đâm, đau tức hoặc đột nhiên bị đau, thường bị phiền muộn, thở dài, có biểu hiện của Can uất, rêu lưỡi trắng nhạt, lưỡi đỏ sậm hoặc có vết ban tím, mạch Huyền hoặc Huyền Sáp.
Điều trị: Thanh Can, giải uất, hoạt huyết, giải độc.
dùng bài Phục Nguyên Hoạt Huyết Thang gia giảm: Sài hồ, Đương quy, Thiên hoa phấn, Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên sơn giáp, Đại hoàng, Cam thảo. Sắc uống với rượu.
(Sài hồ sơ Can, lư khí; Đương quy dưỡng huyết, hoạt huyết làm chủ dược; Hỗ trợ có Xuyên sơn giáp để phá ứ, thông lạc; Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết khứ ứ; Đại hoàng khứ trừ huyết ứ, quét sạch uất nhiệt, hỗ trợ cho tác dụng hoạt huyết khứ ứ của các vị thuốc trên; Thiên hoa phấn thanh nhiệt, tiêu thủng; Cam thảo hoăn cấp chỉ thống, điều ḥa các vị thuốc. Hợp với thuốc đắp có tác dụng trừ máu xấu, sinh máu mới, khí thông, huyết hành th́ chứng hông sườn ứ sẽ tự khỏi).
Thuốc đắp: Xung Ḥa Cao.