Đông y gọi là ‘Thoát Thư, Huyết Thuyên Bế Tắc .
+ Do Hàn Thấp Xâm Lấn: Sinh xong hàn hợp với thuỷ hoặc sống lâu ngày ở vùng ẩm thấp, hàn thấp xâm nhập vào làm tổn thương dương khí khiến cho hàn tà xâm nhập vào các đường kinh, vào trong mạch gây nên hàn ngưng khí trở, gây nên đau, khí trệ huyết ngưng làm cho thịt bị hoại tử thành ra bệnh.
+ Can Thận Bất Túc: Cơ thể vốn suy yếu, sinh hoạt t́nh dục không điều độ hoặc lao nhọc quá sức khiến cho Can Thận bị tổn thương, Thận có chức năng tàng tinh là ‘tác cường chi cung’, nơi hội của xương. Can chủ sơ tiết, làm chủ các tông cân, lợi cơ khớp. Lao nhọc th́ làm hại Can Thận, tinh huyết bị suy tổn, gân xương không được nuôi dưỡng. Nếu pḥng dục quá độ, uống nhiều thuốc bổ dương làm cho âm tinh bị tổn hại, dâm hoả bốc lên, ảnh hưởng đến tạng phủ, làm tiêu âm dịch, độc tà tụ lại ở các đầu chi, gan bị liễm lại, tuỷ bị khô gây nên bệnh.
+ Do Ăn Uống Không Điều Độ: Ăn quá nhiều chất cao lương mỹ vị, chất cay, nóng, thức ăn nướng khiến cho Tỳ Vị bị tổn thương, sinh ra thấp, hoá thành hoả, hoá thành đờm, tích độc dồn xuống phía dưới, lưu trệ ở gân mạch gây nên bệnh.
+ Do T́nh Chí Bị Tổn Thương: T́nh chí không thoải mái, giận dữ, uất ức làm hại Can, ưu tư làm hại Tỳ, khiến cho ngũ tạng không đều hoà, cơ năng bị rối loạn, truyền vào kinh lạc, khiến cho khí huyết không điều hoà gây nên bệnh.
+ Do Thể Chất Suy Yếu: bẩm sinh bất túc, hoặc do bệnh lâu ngày cơ thể suy nhược, khí huyết suy tổn, vận hành không có sức, các đầu chi và gân mạch không được nuôi dưỡng, lại bị thêm ngoại cảm xâm nhập gây nên bệnh.
. Bệnh thường gặp ở nam giới, nữ giới ít gặp.
. Ngón chân đau, đêm đau nhiều hơn, ngồi bị nhiều hơn, đêm không ngủ được.
. Đi lại th́ bắp chân đau hoặc bị co rút lại, nghỉ ngơi th́ lại đỡ, làm nặng th́ tái phát.
. Chân sợ lạnh.
. Da vùng bệnh bị khô, móng chân ph́nh to, biến dạng, gân cơ teo
. Thời kỳ hoại tử th́ ngón chân lở loét, có thể bị rụng khớp.
Thường xẩy ra ở tứ chi, nhất là hai chi dưới. Lúc đầu chỉ lạnh, dần dần đau dữ dội, lâu ngày phát sinh hoại tử và rụng các đốt ngón tay, chân.
Trên lâm sàng thường gặp:
a- Hàn Thấp Xâm Nhập: Sắc mặt xanh, người mệt mỏi, thích ấm, sợ lạnh, đầu chi tê lạnh đau, da trắng xanh, thường bị chuột rút, đi th́ đau, nghỉ lại đỡ, nước tiểu trong, dài, tiêu lỏng, chất lưỡi nhạt, mạch Trầm, Tŕ vô lực.
Điều trị: Ôn kinh, tán hàn, thông ứ hoạt huyết. Dùng bài Hoà Dương Thang gia giảm: Ma hoàng, Bào khương, Giáp châu, Địa long đều 6g, Thục địa, Nhẫn đông đằng đều 45g, Đan sâm, Hoạt huyết đằng, Kê huyết đằng đều 15g, Hoàng kỳ, Đảng sâm, Ngưu tất, Cam thảo đều 10g.
+ Khí Trệ Ứ Huyết: Tay chân đau nhức liên miên, đêm càng nặng, mầu da ở chi xanh nhạt, đầu chi khô, chất lưỡi đỏ hoặc có điểm tím ứ huyết. Mạch Trầm Nhược, Trầm Tế.
Điều trị: Hoạt huyết hoá ứ, lư khí chỉ thống. Dùng bài Đào Nhân Tứ Vật Thang gia giảm: Đương quy 30g, Thục địa, Xích thược, Bạch thược, Ngưu tất, Thanh b́ đều 10g, Đan sâm, Nhũ hương (chế), Một dược (chế), Diên hồ sách, Bồ công anh, Kim nhân hoa đều 12g, Kế huyết đằng, Ngũ gia b́ đều 15g.
+ Thấp Nhiệt Uẩn Độc: Thích lạnh ghét nóng, đùi đau cứng, sưng đau, chân nặng không có sức, ngón chân lở loét chảy nước, hoại tử, kèm sắc mặt mầu trắng như tro hoặc vàng úa, ngực đầy, khát không muốn ăn uống, tiểu ít, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ sậm, rêu lưỡi bệu hoặc vàng bệu, mạch Hoạt Sác hoặc Tế Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt hoá thấp hoạt huyết thông lạc. Dùng Nhân Trần Xích Tiểu Đậu Thang gia giảm: Nhân trần, Nhẫn đông đằng, Xích tiểu đậu, Ư dĩ nhân đều 15 ~ 30g, Phục linh b́, Ngưu tất, Mộc qua, Đan sâm đều 12g, Ty qua lạc, Pḥng kỷ, Liên kiều, Địa đinh đều 10g, Sa nhân (cho vào sau) 8g.
+ Nhiệt Độc Xấm Lấn Da: Vùng bệnh sưng, đỏ, nóng, đau, chảy nhiều mủ, có khi hôi thối, có thể có sốt cao, phiền táo, khát muốn uống, táo bón, nước tiểu vàng, ăn ít, tinh thần mê muội, chân duỗi lan đến mông, đau chịu không được, lưỡi tía hoặc đỏ, rêu lưỡi vàng bệu hoặc gốc lưỡi vàng hoặc đen xám tro hoặc giữa lưỡi xanh, mạch Hồng, Huyền, Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, dưỡng âm. Dùng bài Tứ Diệu Dũng An Thang gia vị: Huyền sâm, Cam thảo, Xích tiểu đậu, Địa đinh, Bồ công anh đều 15g, Ngân hoa, Xà thiệt thảo, Đan sâm đều 30g, Hoàng cầm, Tiêu sơn chi, Liên kiều, Đơn b́ 10g.
+ Khí Huyết Đều Hư: Vết thương lở loét lâu ngày không khỏi, chảy mủ, nước, chân răng mầu xám tro, đau nhức, da khô, cơ nhục gầy teo, chân tay không có sức, tinh thần mỏi mệt, diện mạo tiều tuỵ, tim hồi hộp, mất ngủ, rêu lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Trầm Tế vô lực.
Điều trị: Bổ ích khí huyết, điều hoà vinh vệ. Dùng bài Bát Trân Thang gia giảm: Đương quy, Thược dược, Xuyên khung, Đảng sâm, Cam thảo đều 10g, Thục địa, Đan sâm, Hoàng kỳ đều 15g, Bối mẫu, Địa đinh, Bồ công anh đều 12g, Xích tiểu đậu 30g.
Ngoại Khoa
Thuốc rửa: Sinh khương 120g, Cam thảo 60g. Sắc lấy nước ngâm ngày 2 lần, mỗi lần 15 ~ 30 phút.