Đại Cương
Y văn cổ truyền không có chứng suy tim nhưng theo triệu chứng lâm sàng, bệnh thuộc phạm trù các chứng ‘Tâm Quí’,’Chinh Xung’, 'Khái Suyễn', ‘Đàm Ẩm’, ‘Thủy Thủng', ‘Ứ Huyết’, ‘Tâm Tư’, và cách chữa trị thường có thể tham khảo cách chữa của các bệnh này.
Theo YHHĐ suy tim là trạng thái bệnh lư của tim không đủ khả năng cung cấp đủ máu để đáp ứng yêu cầu đủ oxy cho sự hoạt động của cơ thể.
Suy tim là giai đoạn cuối của bệnh tim và là biến chứng của nhiều loại bệnh khác ngoài tim.
Suy tim tuy nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều dẫn đến 2 hậu quả chính là:
1. Lưu lượng máu của tim kém: Tức là số lượng máu do tim bơm ra cung cấp cho các cơ quan ngoại biên trong một phút giảm đi.
2. Áp lực tĩnh mạch ngoại biên và áp lực nhĩ tăng.
Hậu quả đó ảnh hưởng lớn đến các nội tạng chính như:
Thận: Máu qua thận ít, bệnh nhân tiểu ít.
Gan: Máu ứ đọng ở gan (gan to ra, tĩnh mạch cổ nổi).
Phổi: Máu, ứ đọng ở tiểu tuần hoàn gây nên khó thở.
Tim: Máu vào các động mạch vành ít đi, tim thiếu máu, cơ tim thiếu oxy, tim to ra, suy tim nặng.
Suy tim thường chia 8 loại nhưng có liên quan ảnh hưởng với nhau: suy tim phải, suy tim trái và suy tim.
Nếu được phát hiện sớm, suy tim có thể trị khỏi và pḥng được.
Nguyên Nhân
Có thể chia 3 loại khác nhau giúp cho chẩn đoán:
A- Suy tim trái.
Nguyên nhân:
a- Bệnh van tim : Hở hai lá, hẹp van động mạch chủ, hở van động mạch chủ.
b) Bệnh tim tiêơn thiên: Hẹp van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ.
c) Bệnh tăng huyết áp.
d) Bệnh suy mạch vành nhất là nhồi máu cơ tim.
e) Viêm cơ tim cấp (do thấp tim, nhiễm độc, nhiễâm khuẩn.
Triệu chứng: Khó thở (dấu hiệu chính), bắt đầu nhẹ, nhưng khi lên cầu thang, gắng sức... th́ bệnh nặng lên, ngồi nghỉ cũng khó thở.
Có khi khó thở giống như bị hen suyễn, hết cơn lại dễ chịu. Nặng nhất là phù phổi cấp: thở dốc, khó thở, khạc ra nhiều đờm đỏ như bọt. Huyết áp tối đa hạ, số tối thiểu b́nh thường.
B- Suy Tim Phải
Nguyên nhân:
+ Hẹp van 2 lá.
+ Các bệnh phổi mạn tính: hen phế quản, giăn phế quản, phế quản viêm mạn, viêm phổi, những bệnh dị dạng lồng ngực, dầy dính màng phổi gây nên tâm phế mạn.
+ Các bệnh của động mạch phổi: hẹp van, hẹp phổi, hẹp nhánh động mạch phổi.
+ Các bệnh màng ngoài tim, tràn dịch bao tim do viêm.
Triệu chứng:
. Tím da và niêm mạc tùy theo mức độ suy tim: nhẹ th́ chỉ tím ở môi, móng tay, nặng th́ tím cả mặt và cả người.
. Khó thở thường xuyên.
. Mạch nhanh, huyết áp tối đa b́nh thường nhưng huyết áp tối thiểu tăng, gây nên huyết áp kẹp.
. Ấn vào gan thấy áp lực tĩnh mạch tăng hoặc tĩnh mạch cổ nổi.
. Tốc độ tuần hoàn chậm đến 40 – 50 giây (b́nh thường 12 – 20 giây).
. Gan to, lúc đầu gan to mềm, đau tức, đập theo nhịp tim. Sau đó gan bị xơ nên cứng lại, đau tức và không đập nữa.
. Phù mềm, lúc đầu chỉ ở hai mắt cá chân, rồi hai chi dưới. Phù nhiều gây cổ trướng, tràn dịch màng phổi, màng tinh hoàn.
- X quang: H́nh tim to nhất là thất phải, cung dưới bên phảùi to ra, động mạch phổi to. H́nh ảnh phổi rất mờ do ứ máu ở phổi.
- Có dấu hiệu của bệnh gây suy tim phải.
C- Suy tim toàn bộ
1) Nguyên nhân :
Là những nguyên nhân gây suy tim phải và suy tim trái. Ngoài ra có các loại nguyên nhân sau:
a) Suy tim toàn bộ do thấp hoặc chất tạo keo.
b) Thoái hóa cơ tim: Bệnh cơ tim tiên phát.
c) Tim thiếu máu do thiếu hồng cầu kinh diễn.
d) Tim suy do thiếu sinh tố B1.
e) Tim suy do cường giáp (tim Basedow).
2) Triệu chứng :
a) Lâm sàng:
Nổi bật nhất là triệu chứng suy tim phải. Khó thở thường xuyên, lúc ngồi cũng như nằm, môi niêm mạc tím. Phù nhiều toàn thân, có tràn dịch. Gan to, tĩnh mạch cổ nổâi. Mạch yếu, huyết áp tối đa hạ, tối thiểu tăng.
b) X quang: H́nh tim to toàn bộ, phổi mờ ứ huyết, rốn phổi đậm.
Chẩn đoán
Chẩn đoán cần xác định được là suy tim và t́m nguyên nhân.
+ Chẩn đoán lâm sàng chủ yếu dựa vào:
l) Khó thở: Bao giờ cùng có, khó thở gắng sức, khó thở khi nằm, cơn khó thở về đêm.
2) Những dấu hiệu tim mạch: Nhịp tim nhanh, tiếng ngựa phi, tiếng thổi nhẹ, tĩnh mạch cảnh căng, huyết áp chênh lệch (kẹp).
3) Những dấu hiệu tuần hoàn ứ đọng ngoài tim như: Xung huyết đáy phổi, tràn dịch màng phổi.
- Tiểu ít.
- Gan to, mềm, đau và cổ trướng.
- Phù chi dưới, sáng nhẹ chiều nặng hơn.
Chẩn đoán suy tim từng phần dựa vào nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng như ở phần trên.
Chẩn đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây suy tim.
+ Phân biệt với các bệnh phổi: Các bệnh phổi gây khó thở có kèm những triệu chứng của bệnh, như viêm phế quản mạn tính có tiền sử ho kéo dài, đàm nhiều... hen phế quản có nhiều lần lên cơn hen, phổi có nhiều ran nổ, ran ngáy, không có tiền sử bệnh tim, khó thở nhiều vào th́ thở ra...
+ Cơn cao huyết áp.
Theo Y Học Cổ Truyền
Y văn cổ truyền không có chứng suy tim nhưng theo triệu chứng lâm sàng, bệnh thuộc phạm trù các chứng ‘Tâm Quí’,’Chinh Xung’, 'Khái Suyễn', ‘Đàm Ẩm’, ‘Thủy Thủng', ‘Ứ Huyết’, ‘Tâm Tư’, và cách chữa trị thường có thể tham khảo cách chữa của các bệnh này.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh có thể phân tích lư giải như sau:
1) Khí Huyết Hư: ‘tâm quí’ (lo sợ) là triệu chứng thường thấy trong bệnh suy tim hoặc do chính khí suy, ngoại tà xâm nhập, do dương khí suy không ôn dưỡng tâm mạch, tâm dương bất túc sinh ra tâm quí. Do dương hư không chế được thủy, thủy khí thượng nghịch sinh ra hồi hộp, hoặc bệnh lâu ngày, tâm huyết bất túc, tâm không được nuôi dưỡng đủ hoặc thận dương hư tổn, âm hư hỏa vượng, tâm hỏa bốc lên cũng sinh chứng ‘tâm quí’.
2) Bệnh Tâm Phạm Phế: Khó thở (khí suyễn) là chứng thường gặp trong bệnh suy tim. Bệnh nhẹ th́ sau khi lao động mệt mới khó thở, nặng th́ ngồi cũng khó thở, kèm ho, đờm nhiều bọt màu hồng. T
Ho suyễn cần phân biệt hư thực hoặc bản hư tiêu thực .Thực suyễn hơi thở dài có dư, hư suyễn hơi thở ngắn không liên tục”, rất có ư nghĩa trong điều trị. Khó thở trong suy tim hầu hết là hư thực lẫn lộn, tâm phế thận cùng mắc bệnh.
3) Huyết Ứ: Tâm chủ huyết, tâm suy th́ tâm khí suy, huyết vận hành kém nên sinh ra huyết ứ, xuất hiện các triệu chứng: Mặt, lưỡi, môi và cả móng chân tay tím bầm.
4) Phù thũng : Trong suy tim, phù thường xuất hiện từ từ, phù lơm bắt đầu từ bàn chân, nằm gác chân cao th́ phù giảm nhẹ, đi nhiều phù tăng, thuộc âm thủy, do sự suy giảm chức năng của các tạng tâm, tỳ, phế, thận.
Triệu Chứng & Điều Trị
Trong điều trị theo biện chứng thường phân các thể bệnh sau:
1) Tâm Dương Hư: Chân tay lạnh, tim đập hồi hộp, lúc gặp lạnh hoặc hoạt động nhẹ khó thở tăng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế Sác hoặc Kết, Đại.
Điều trị: Ích khí, ôn dương. Dùng bài Sâm Phụ Thang gia vị: Thái tử sâm 12- 16g, chế Phụ tử 8 - 12g (sắc trước), Hoàng kỳ 20-30g, Quế chi 6-10g, Bạch truật 12g, Đơn sâm 12-16g, Bá tử nhân 12g.
2) Tâm Tỳ Dương Hư: Hồi hộp, khó thở, làm việc nhẹ khó thở tăng, chán ăn, bụng đầy, buồn nôn hoặc nôn, chân phù, rêu lười dày nhớt, mạch nhỏ, Sác, Kết, Đại.
Điều trị: Kiện tỳ, ôn dương. Dùng bài ‘Tứ Quân Tử Thang hợp với Linh Quế Truật Cam Thang gia giảm: Đảng sâm 12g, (hoặc Nhân sâm 6g sắc riêng), Bạch linh 12g, Bạch truật 12-20g, Chích cam thảo 4-6g, Xa tiền thảo 12-16g, Ư dĩ nhân 12-20g, Đan sâm 12-20g, Quế chi 6-10g.
3) Tâm Thận Dương Hư: Hồi hộp, khó thở, chân tay lạnh, sợ lạnh, tiểu ít, chân phù, mặt phù, tinh thần mệt mỏi, môi lưỡi xanh tím, rêu trắng, mạch Trầm Tế Nhược hoặc Kết Đại.
Điều trị: Ôn dương lợi thủy. Dùng bài ‘Chân Vũ Thang hợp với Ngũ Linh Tán gia giảm: Nhân sâm (sắc riêng) 6-8g, Chế phụ tử 6-10g (sắc trước), Bạch linh 12g, Bạch truật 20g, Sinh khương 12g, Quế chi 6-8g, Trạch tả 12g, Xa tiền thảo 12-16g, Đan sâm 12-16g.
4) Khí Âm Lưỡng Hư: Hồi hộp, khó thở, mệt mỏi, váng đầu, hoa mắt, miệng khô, họng khô, mất ngủ, mồ hôi trộm, ḷng bàn chân tay nóng, lưỡi thon đỏ, ít rêu, mạch Tế Sác.
Điều trị: Ích khí, dưỡng âm. Dùng bài: ‘Chích Cam Thảo Thang hợp với Sinh Mạch Tán gia giảm: Nhân sâm (sắc riêng 6-10g, Chích cam thảo 6-8g, Mạch môn 12-16g, Ngũ vị tử 6g, Sinh địa 16g, A giao (ḥa thuốc) 8-10g, Sinh khương 8-12g.
5) Khí hư huyết ứ: Hồi hộp, ho, khó thở, ngực sườn đau tức, bụng đầy, 2 má đỏ, môi lưỡi tím đen, phù, tiểu ít, chất lưỡi tím thâm, mạch Sáp hoặc Huyền, Kết.
Điều trị: Ích khí, hoạt huyết, hóa ứ. Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia giảm: Đảng sâm 12g, Đan sâm 12- 16g, Xuyên khung (hoạt huyết) 8-10g, Xích thược, Hồng hoa, Diên hồ sách (hoạt huyết) mỗi thứ 8- 12g, Hoàng kỳ (bổ khí, lợi tiểu tiện) 16-30g, Hương phụ, Chỉ xác (hành khí) mỗi thứ 8-10g, Đào nhân (hoạt huyết) 8-12g, Sài hồ (sơ can chỉ thống) 12g.
6) Đờm Ẩm Bế Phế: Hồi hộp, ngắn hơi, ho khó thở, ho khạc nhiều đờm trắng có bọt, bụng đầy, ăn ít, phù, tiểu ít, thân lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng dày hoặc vàng nhớt, mạch Hoạt, Sác.
Điều trị: Tuyên phế, hóa đờm, chỉ khái, b́nh suyễn. Dùng bài Tả Phế Thang hợp với Tiểu Thanh Long Thang gia giảm: Đ́nh lịch tử (hóa đờm) 6-8g, Chích cam thảo 6 –8g, Tang bạch b́ 1220g, Sa sâm 12g, Địa cốt b́ (tư nhuận phế âm) 12g, Bán hạ (chế Gừng để cầm nôn), Ngũ vị tử (liễm phế âm) 6g, Ma hoàng (b́nh suyễn) 8-10g, Hạnh nhân (giáng khí, chỉ khái) 8-10g, Sa sâm (tư âm, nhuận phế) 12-16g, Hậu phác (giáng nghịch b́nh suyễn) 8-10g.
7) Dương khí hư thoát: Hồi hộp, khó thở, bệnh nhân ngồi thở dốc, khó chịu, bứt rứt, sắc mặt xanh xám, chân tay lạnh toát, mồ hôi, bệnh nặng th́ hôn mê, nói sảng, chất lưỡi tím, mạch Trầm Tế, muốn tuyệt (khó bắt).
Điều trị: Hồi dương, cứu nghịch. Dùng bài Sâm Phụ Long Mẫu Thang hợp với Sinh Mạch Tán gia giảm: Nhân sâm 8g, Chế phụ tử 8-10g (sắc trước), Sinh long cốt 12-16g, Sinh mẫu lệ 12-16g, Mạch môn 12 - 16g, Ngũ vị tử 6 8g, Sơn thù 10g, Can khương 10g, sắc uống. Nếu bệnh nhân c̣n tỉnh cho uống từng ít một, uống 3-4 lần trong ngày.
Chú ư : bệnh suy tim rất phức tạp, bệnh thường nặng, tùy t́nh h́nh bệnh lúc cấp cứu phải kết hợp chặt chẽ với các biện pháp cấp cứu hiện đại.