LIỆT NỬA NGƯỜI

BÁN THÂN BẤT TOẠI - HIÉMIPLÉGIE - HEMIPIEGY

Đại Cương

 Liệt nửa người là khi mất hoặc giảm vận động ở một hoặc nhiều dây thần kinh sọ năo, một tay, một chân. Đa số bịnh này là do di chứng của tai biến mạch máu năo gây ra.

YHCT xếp vào các loại danh bệnh như: Thiên khô, Đại duyệt, Bán thân bất toại, Trúng phong, Thốt trúng, Loại trúng, Năo huyết quản Ư ngoại , Thân hoán . Phong ph́, Phong ư .

Phân Loại

- YHHĐ dựa vào thể trạng bịnh, chia làm 2 thể:

1- Liệt cứng với tăng trương lực cơ.

2- Liệt mềm với giảm trương lực cơ.

- YHCT dựa vào vùng bịnh và thể bịnh chia ra làm 4 loại:

1- Phong trúng kinh lạc (chỉ liệt 1/2 người, không có hôn mê)

2- Phong trúng tạng phủ (liệt kèm hôn mê)

3- Hôn mê kiểu co cứng là chứng Bế (thực chứng)

4- Hôn mê, liệt mềm, trụy mạch là chúng Thoát (hư chứng).

Nguyên Nhân

 Theo YHHĐ 

a) Nơi người lớn tuổi:

1- Chảy máu năo do tăng huyết áp.

2- Nhũn năo v́ động mạch bị tắc.

. Trong bịnh xơ cứng động mạch.

. Hoặc do cục máu phát sinh tại chỗ hoặc từ xa đưa đến như trong trường hợp van 2 lá.

b) Nơi người trẻ.

1- Các bịnh tim.

. Hẹp van 2 lá

. Viêm màng trong tim cấp, loét sùi hoặc bán cấp ác tính.

2- Viêm động mạch do giang mai.

3- Do nhuyễn năo hoặc xuất huyết năo, do Ha tăng.

c) Nơi trẻ nhỏ.

1- Động mạch bị viêm do virút.

2- Màng năo hoặc năo bị viêm (do vi rut, vi khuẩn hoặc lao).

3- Biến chứng năo của bịnh tai giữa viêm, xương chũn tai viêm.

d) Chung cho cả 3 loại.

1- U năo.

2- Áp xe năo.

Theo YHCT

Trúng phong, thường do:

1- T́nh chí bị tổn thương, sinh hoạt mất b́nh thường, âm dương trong người bị rối loạn, đặc biệt thận âm suy yếu không chuyển lên tim được. Tâm hỏa vượng lên, can không được nuôi dưỡng, can hỏa bốc lên trên, sau cùng can hỏa bạo phát, máu bị dồn lên gây ra bịnh này.

2- Ăn uống khống điều độ, lao lực quá sức, tỳ không kiện vận được làm thấp đ́nh trệ lại sinh đờm, đờm uất hóa nhiệt, can phong cùng đởm quấy nhiễu bên trên, che kín thanh khiếu, nhập vào kinh lạc mà phát bịnh đột ngột.

3- Do cơ thể vốn đă bị âm hư dương vượng, đờm trịch quá thịnh lại thêm ngoại cảm phong tà thức đẩy nội phong gây ra bịnh.

Như vậy Phong (Can phong), Hỏa (tâm hỏa, can hỏa) đàm (thấp đởm) phong đàm, Khí (khí hư, khí nghịch), Huyết (huyết ứ) ảnh hưởng lẫn nhau gây ra chứng Trúng Phong.

4- Do Âm Dương Tạng Phủ của người ta bị mất quân b́nh mà lại hay lo buồn tức giận, hoặc uống rượu, lao lực, pḥng sự...làm cho phong dương bùng lên, tâm hỏa vượng lên, khí huyết cùng đi lên, đởm trọc, vít lấy các khiếu, lạc, làm cho công năng của tạng phủ hoặc huyết bị mất gây thành chứng thoát...

Triệu Chứng

a- Theo YHHĐ

Việc đầu tiên là phải phát hiện (xác định) được bên liệt.

1- Quan sát kỹ mặt người bịnh sẽ thấy:

+ Nếu liệt trung ương:

. Nếp nhăn mắt, mũi, má, mép rất rơ ở bên lành, rất mờ ở bên bịnh.

. Miệng, nhân trung lệch sang bên lành.

. Khi thở, má bên liệt phập phồng theo nhịp thở, như người hút thuốc lá.

. Dấu hiệu Pierre Marie Poix: khi ấn mạnh 2 ngón tay ở góc hàm, chỉ thấy miệng, má bên lành cử động.

+ Nếu liệt Ngoại biên.

. Liệt giống như trên nhưng nếp nhăn trán bên liệt cũng mờ.

. Thêm dấu hiệu Charles Bell: Khi muốn nhắm, mắt không kín, tṛng đen đưa lên. Nếu bảo người bịnh:

. Há và mím chặt miệng: khi quan sát nếp nhăn ở trán và mắt, thấy bên lành rơ và nhiều nấp nhăn, bên liệt ít và mờ hơn.

Người bệnh ăn cơm sẽ thấy cơm chảy qua bên liệt do 2 môi khép không kín.

Riêng lưỡi thường không liệt, nhưng khi thè lưỡi ra ta có cảm tưởng là lưỡi bị lệch về phía liệt v́ miệng méo về bên lành.

Liệt 1 chân 1 tay.

. Quan sát lúc lâu sẽ thấy 1 bên tay, chân người bịnh không cử động. Nếu kích thích chi bên liệt, không thấu phản ứng.

. Trương lực cơ tay và chân bên liệt giảm.

. Nếu nâng hai tay lên khỏi mặt giường rồi bỏ rơi xuống sẽ thấy bên liệt rơi ngay xuống đất 1 cách nặng nề như không có sức chống đỡ. Đối với chân cũng vậy: chân liệt rơi xuống trước và nặng nề.

. Phản xạ gân giảm xo với bên lành (có khi mất hẳn) nhưng 2-3 tuần sau lại bắt đầu tăng hơn b́nh thường.

. Phản xạ da b́u mất ở bên liệt.

. Dấu hiệu Babinski thường có.

. Thường toàn bộ các cơ ở cho trên (bên liệt) bị liệt đều và nặng hơn chi dưới - Nếu bịnh nhẹ có thể thấy chỉ có các cơ ở đầu cuối chi bị liệt rơ, cẳng tay ở tư thế úp sấp, các cơ gấp bị liệt nhẹ hơn các cơ duỗi.

- Ở chi dưới, hiện tượng liệt ở bàn chân và cảng chân nặng hơn ờ đui (v́ vậy đủ bị liệt nửa người khá nặng, người bịnh vẫn có thể cử động (ít ơ khớp háng, khớp gối có thể co lại ít nhiều, nhưng ít khi có thể co duỗi ra được, v́ các cơ mặt trước đùi bị liệt nặng hơn các cơ ở mặt sau), bàn chân thường duỗi thẳng như chân ngựa. Đến giai đoạn liệt nửa thân cứng sẽ xuất hiện các dấu hiệu:

- Trương lực cơ tăng biểu hiện là khi làm các động tác thụ động phía bên liệt sẽ thấy khó khăn v́ sức giáng cự mạnh, cho trên thường ở tư thế khớp khuỷu gấp 900, cẳng tay úp sấp, bàn tay nắm lại và ngón cái bị 4 ngón kia cho lấp. Các cơ ở chi dưới co cứng nhiều nhất, v́ vậy bàn chân duỗi thẳng kiểu chân ngựa. Trái lại các cơ ở cổ và thân (thành bụng), vùng thắt lưng...vẫn mềm hoặc co cứng không đáng kể v́ đó là các cơ giữ vai tṛ giữ tư thế cho cơ thể.

- Phản xạ gân xương tăng.

- Nếu người bịnh c̣n đi được th́ dáng đi đặc biệt như kiểu “Vát tép”. Khi đi toàn bộ chi dưới nhấc lên cứng đờ, không gấp khớp gối, bàn chân duỗi thẳng và vẽ 1 ṿng cung rồi lại đặc xuống nặng nề, ta có cảm tưởng chân rơi bịch xuống đất.

Chi trên thường bị nặng hơn chi duối v́ vậy dù có đi được, tay bên liệt không dùng làm ǵ được, cứ thơng xuống.

- Dấu hiệu đồng động: xuất hiện khi người bịnh làm các động tác theo ư muốn hoặc theo phản xạ.

- Đồng đông toàn bộ: tất cả các cơ bên liệt co cứng khi người bịnh làm 1 động tác gắng sức.

- Đồng đồng đối xứng: chi bên liệt có khuynh hướng bắt chước động tác cửa chi bên lành.

- Đồng động phối hợp: khi có 1 khối cơ theo ư muốn th́ các khối cơ khác trong chi đó cũng co cứng.

Có thể gặp các dấu hiệu sau:

- Dấu hiệu gấp đùi và thân phối hợp: người bịnh đang nằm ngửa trên giường khi cố gắng ngồi dậy sẽ co khớp háng bên liệt lại.

- Dấu hiệu các cơ khép: Người bịnh nằm ngửa, thầy thuốc giữa lấy đùi bên lành và bảo người bịnh cố khép đùi vào, lúc ấy sẽ thấy các cơ khép bên liệt co cứng hơn lên.

- Bảo người bịnh co đầu gối bên liệt lại th́ đồng thời bàn chân sẽ ngửa lên phía cẳng chân ngay.

- Trong khi đang nằm ngửa, nếu người bịnh giơ chân lành lên th́ gót chân bên liệt sẽ tỳ rất mạnh xuống giường.

- Khi người bệnh giờ cao tay bên liệt, các ngón tay từ trước vẫn nằm lại lúc đó lại duỗi ra.

* Bên nửa người bịnh liệt có rối loạn dinh dưỡng và vận mạch: mu bàn tay có thể phù nề nặng nề mềm, bàn tay và bàn chân có thể tím và lạnh hơn bên lành. Da khô và dễ bong vẩy, các móng dễ gẫy, biến dạng. Huyết áp ở các chi bên liệt có thể thấp hơn, bên lành.

b- Theo YHCT

Dựa vào biện chứng bịnh, YHCT chia làm 2 loại:

Trúng phong kinh lạc (loại nhẹ) và Phong trúng tạng phủ (loại nặng).

 Trúng Phong Kinh Lạc 

Can Thận âm Hư, Phong Đờm Ngăn Trở .

- Chứng: thường bị đau đầu, chóng mặt, tai ù, mắt mờ, ngủ ít, hay mơ, tự nhiên thấy lưỡi bị cứng, không nói được, mắt lệch, miệng mép, nửa người liệt, lưỡi hồng, rêu lưỡi đỏ, nhờn, hoặc vàng, mạch Huyền Hoạt Huyền Tế mà Sác .

- Biện chứng: do Can Thận âm hư, Can dương bốc lên, âm dương không quân b́nh, huyết tràn lên, khí bị nghịch, gây nên chứng trên thực dưới hư, v́ vậy đầu đau, chóng mặt, tai ù, mắt mờ, ngủ ít, hay mơ. Can dương bốc lên làm cho Can phong bị động, phong hợp với dàm quấy nhiễu bên trên, phong đàm chạy vào kinh lạc, v́ vậy lưỡi tự nhiên cứng không nói được, mắt xếch, miệng méo, nửa người bị liệt, lưỡi đỏ, mạch Huyền Hoạt hoặc Huyền Tế mà Sác. Xét về mạch th́ Huyền chủ về Can phong, hoạt chủ đờm thấp, Huyền Tế mà Sác là Can Thận âm hư mà sinh nội nhiệt, nhiệt động Can phong, lưỡi đỏ là âm hư, rêu lưỡi nhờn là có cả đờm thấp.

- Điều trị:

Dưỡng âm, nuôi dưỡng, trấn can tức phong, dùng bài Trấn Can Tức Phong : Ngưu tất 40g, Giả thạch (sống) 40g, Long cốt (sống) 20g, Mẫu lệ (sống) 40g, Quy bản 20g

Bạch thược (sống) 20g, Mạch nha (sống) 8g, Xuyên luyện tử 8g, Thiên môn 20g, Huyền sâm 20g, Thanh hao 8g, Cam thảo 6g. Thêm Cau đằng, Cúc hoa - sắc uống, ngày 1 thang.

Bài này dùng lượng lớn Ngưu tất, Đại giả thạch để dẫn huyết đi xuống, b́nh giáng khí nghịch; Long cốt, Mẫu lệ, Quy bản, Thược dược để tiểm dương, nhiếp âm, trấn Can, tức phong; Huyền sâm, Thiên môn để tư âm giáng hoả; Thanh hao, Mạch nha (dùng sống) để lư khí; Xuyên luyện tử để sơ Can lư khí; Cam thảo hoăn cấp, hoà trung, là các thuốc hỗ trợ để tiết Can, điều Can, hoăn Can, giúp cho Can được b́nh giáng; Câu đằng, Cúc hoa tức phong, thanh nhiệt.

Tư âm, tiềm dương,hóa đàm thông kết. Dùng bài Thiên Ma Câu Đằng Ẩm : Thiên ma 8g, Câu đằng 16g, Đỗ trọng 16g, Ngưu tất 12g, Tang kư sinh 12g, ích mẫu 12g, Dạ giao đằng 20g, Thạch quyết minh 20g, Hoàng cầm 12g, Sơn chi 12g, Phục thần 12g, Sắc uống.

(Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh b́nh Can dương, tức Can phong; Sơn chi, Hoàng cầm tiết Can hỏa; Tang kư sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất bổ Thận âm, dưỡng Can huyết, thông lạc; Dạ giao đằng, Phục thần dưỡng huyết an thần.

Trúng Phong Tạng Phủ

Biểu hiện chủ yếu là th́nh ĺnh hôn mê. Trên lâm sàng chia làm 2 loại: Bế chứng và Thoát chứng.

Bế Chứng

- Th́nh ĺnh hôn mê, răng cắn chặt, miệng mím không mở, 2 tay nắm chặt chân tay co giật, đại tiểu tiện bí. Tuy nhiên dựa vào có nóng sốt hay không mà chia ra 2 loại. Dương bế và âm bế.

a- Dương bế.

- Chứng: triệu chứng ở trên, thêm mặt đó, người nóng, thở mạnh, miệng hôi, bứt rứt không yên, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoạt mà sác.

- Biện chứng: Cam dương vượng, dương thăng phong động, khí huyết đi ngược lên, hợp với đờm và hỏa, che mất thanh khiếu v́ vậy gây ra hôn mê. Dương bố là tà của phong hỏa đàm nhiệt bốc lên cho thanh khiếu nhưng bị bố lại ở bên trong cho nên mặt đỏ, người nóng, thở mạnh, miệng hôi, đại tiểu tiện bí, rêu lưỡi vàng, mạch sác.

- Điều trị:

Khai khiếu thanh Can, tức phong, dùng thuốc cay, mát dùng bài CHÍ BẢO ĐƠN, cậy miệng cho uống hoặc thổi vào mũi để khai khiếu rồi dùng bài Linh Dương Giác thang gia giảm để thanh can tức phong, nuôi âm giữ dương.

 Chí Bảo đơn : Nhân sâm 40g, Chu sa 40g, Tê giác 40g, Hổ phách 40g, Nam tinh (chế) 20g, Thiên trúc hoàng 40g, Băng phiến 40g, Hùng hoàng 40g, Ngưu hoàng 20g, Đại mại 40g, Xạ hương 4g

Linh Dương Giác Thang : Ling dương giác 6g, Quy bản 24g, Đại gia thạch 18g, Thạch quyết minh 24g, Bạch thược 4g, Sài hồ 4g, Bạc hà 4g, Hồng táo 10 trái, Hạ khô thảo 4g

Cúc hoa 6g, Đan b́ 4g, Thuyền thoái 4g, Sắc uống

Linh dương giác, Cúc hoa, Hạ khô thảo để thanh can tức phong, Bạch thược, Quy bản để dưỡng âm. Đan b́ lương huyết thanh nhiệt. Đại giả thạch để giữ dương. Sài hồ sơ can. Bạc hà khu phong, Thuyền thoái thông khiếu.

b. Âm bế.

- Chứng: Th́nh ĺnh hôn mê, răng cắn chặt, miệng mím không mở, 2 tay nắm chặt, tay chân lạnh, đại tiểu tiện bí, chân tay co giật, mặt môi tím, đờm dăi kḥ khè, rêu lưỡi trắng, mạch trầm hoạt.

- Biện chứng: Aâm bố là thấp đàm thịnh, phong và thấp đờm bốc lên che lấp thanh khiếu gây ra nội bố, làm cho mặt nhạt, môi tái, tay chân lạnh, hôn mê, mạch trầm hoạt.

- Điều trị:

 Tân ôn khai khiếu, trừ đàm tức phong, dùng bài Tô Hợp Hương Hoàn mài ra với nước nóng cho uống gấp hoặc thổi vào mũi để khai khiếu, sau đó dùng bài Địch Đàm Thang

Tô Hợp Hương Hoàn : Chu sa 40g, Mộc hương 40g, Kha tử nhục 40g, Tê giác 40g, Băng phiến 20g, Hương phụ 40g, Xạ hương 30g, Tỳ bạt 40g, Trầm hương 40g, Đàn hương 40g, Đinh hương 40g. Trừ băng phiến và Xạ hương, các vị kia tán bột trộn đều, thêm Băng phiến và Xạ hương vào, rồi cho dầu Tô hợp hương 40g và mật ong hơi âm ấm, quấy đều làm thành viên, mỗi viên 4 g. Ngày dùng 1 viên, chia 2 lần, uống hoặc thổi vào mũi.

Địch Đàm Thang : Nam tinh (chế gừng) 4g, Bán hạ (tẩy nước sôi 7 lần) 4g, Phục linh (bỏ vỏ) 8g, Thạch xương bồ 2,8g, Nhân sâm 4g, Chỉ thực 8g, Quất hồng 6g, Trúc nhự 2,8g, Cam thảo 2g, Thêm gừng 5 lát, sắc uống.

Bán hạ, Trúc nhự, Phục linh trừ đàm hỏa thấp, Xương bồ, Nam tinh khai khiếu, lợi đàm. Chỉ thực giáng khí, ḥa trung. Thêm Thiên ma, Câu đằng để b́nh can tức phong.

b. Thoát chứng.

- Chứng: tự nhiên hôn mê, mắt nhắm, miệng há (mở) mũi thở rất nhẹ, tay duỗi chân tay lạnh, mồ hôi nhiều, đại tiểu tiện không tự chử, lưỡi rụt, mạch vi hoặc nhược 

- Biện chứng: Can khí thoát nên mắt nhắm, tỳ khí thoát nên miệng há, tay chân duỗi, Tâm khí thoát nên mắt nhắm, tỳ khí thoát nên miệng há, tay chân duỗi, Tâm khí thoát nên xuất mồ hôi, lưỡi rụt mạch tế. Phe khí thoát th́ hơi thở nhẹ yếu, thận khí thoát th́ tiêu tiểu không tự chủ, tay chân lạnh.

- Điều trị:

Phù chính, cố thoát, ích khí, hải dương cấp dùng bài Sâm phụ thang để hồi dương cứu nghịch. Sau khi hồi dương nếu người bịnh mặt đỏ, chân lạnh, bứt rứt không yên, mạch nhược hoặc th́nh ĺnh mạch mạnh lên là do chân âm hư tổn, dương không có chỗ dựa v́ vậy hư dương trổi lên muốn thoát. Nên dùng bài Địa hoàng Aâm tử gia vị để bổ dưỡng âm, ôn bổ thận dương để hồi dương cố thoát.

Sâm Phụ Thang : Nhân sâm 16g, Phụ tử (chế) 8-12g, (bịnh nặng có thể dùng liều gấp đôi).

Nhân sâm đại bổ nguyên khí, Phụ tử ôn tráng chân dương. 2 vị ghép với nhau làm hưng phấn dương (Ích khí, cố thoát).

Địa Hoàng âm Tử : Địa hoàng 40g, Ba kích 12g, Thạch hộc 12g, Bạch linh 12g, Sơn thủy 12g, Mạch môn 12g, Viễn chí 8g, Ngũ vị tử 4g, Phụ tử (nướng) 8g, Nhục thung dung 8g, Xương bồ 8g, Nhục quế 4g.

Địa hoàng, Ba kích, Sơn thủy, Nhục thung dung, để đại bổ thận, tinh không đủ, hợp với Phụ tử, Nhục quế để dẫn hỏa quy nguyên, dùng Ngũ vị tử để liêm Aâm, cố thoát. V́ trúng phong làm lưỡi cứng, nói khó hoặc cấm khẩu thường do môi lưỡi bị khô táo mà học có đàm, v́ vậy dùng mạch môn, Thạch hộc để dưỡng dịch, sinh tân và hạn chế bớt tính cương táo của Phụ tử và Nhục quế, lại dùng Xương bồ, Viễn chí, Phục linh để thông tâm khí mà thanh thần chí, hóa đàm trọc để khai phế.

CHÂM CỨU TRỊ LIỆT NỬA NGƯỜI (Trúng Phong).

* Chứng Bế: Nếu nặng phải khai khiếu, tiết nhiệt, giáng khí. Châm kích thích tương đối mạch các huyệt Nhân trung, Kiên tĩnh, Dũng tuyển, Lao cung, Phong tŕ, Nội quan, Hợp cốc.

* Chứng thoát: hồi dương cố thoát, nếu nhẹ th́ sơ thông kinh khí, hoạt huyết, khứ phong. Châm nhẹ các huyệt Nhân trung, Kiên tĩnh, Dũng tuyển, Lao cung, Phong tŕ, Nội quan, Hợp cốc.

. Nếu dương khí muốn thoát, dùng Ngải (viên lớn) cứu tại h. Khí hải, Quan nguyên, Túc tam lư.

. Nếu miệng nhạt, mặt đỏ, vật vă, tiểu đỏ, đại tiện bí mạch hồng sác là hỏa vượng thêm Đại lăng, Hành gian, Thiên xu, Thượng cự hư.

. Nếu chân tay lạnh ra mồ hôi, mạch vi muốn tuyệt là nguyên khí muoớn thoát có thể cứu thêm Chiên trung, Thận du, Mệnh môn.

. Nếu đầu đau nhiều, choáng váng chân tay co quắp là Can phong nội động, thêm Thái xung, Dương lăng tuyển.

Nếu đàm nhiều, ngực bụng đầu, phiền, tay chân nặng, rêu lưỡi đầy nhớt, mạch huyền hoạt là đàm thịnh, thêm Thiền độc, Phong long, Nội quan.

ĐIỀU TRỊ DI CHỨNG

* Chi trên liệt: Kiên ngung, Khúc tŕ, Hợp cốc, Ngoại quan, Trị than thêm Kiên liêu, Thủ tam lư, Dương tŕ, Trung chử (Châm Khúc trừ có thể thấu Thiếu hải, Hợp cốc có thể thấu Hậu khê).

* Chi dưới liệt: Hoàn khiêu, Phong thị, Dương lăng tuyền,  Huyền chung, Giải khê, Túc tam lư,  Lạc địa, Côn lôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Kinh cốt.

* Liệt mặt (mắt lệch, miệng méo): Ế phong, Địa thương, Tứ bạch, Giáp xa, Hợp cốc, Khiên chính thêm Toàn trúc, Dương bạch, Nhân trung, Địa thương, Tứ bạch, Giáp xa, Hợp cốc, Toán trúc, Dương bạch, Nhân trung, Quyền liêu,  thừa tương.

(Châm Tứ bạch nên chân thẳng hoặc chân xiên từ trên xuống, Địa thương có thể thấu Giáp xa, Dương bạch có thấu Ngư yêu).

* Lưỡi cứng, nói khó: Thượng liêm tuyền, Thông lư, thêm Thiên đột, Á môn, Chiếu hải 

Ư nghĩa: Trúng phong thể bế chứng là do hỏa tích tụ, v́ vậy dùng 12 Tỉnh huyệt để thanh tiết dương tả, thêm Nhân trung là huyệt của Mạch đốc với kinh Thủ và Túc dương minh có thể làm cho âm dương giao thông, khai khiếu tiết nhiệt.

Dũng tuyền là h. Tĩnh của Túc thiếu âm làm khí hỏa giáng xuống, Lao cung là h. Vinh của kinh tâm bào, Nội quan là  Lạc của kinh Tâm bào có thể thanh tâm bài tiết nhiệt. Phong tŕ sơ phong tiết nhiệt, thêm Hợp cốc để tiết nhiệt ở Dương minh.