Uất chứng. Tạng Táo
Là một bệnh rối loạn thần kinh chức năng do sang chấn tinh thần, hoạt động tinh thần cao cấp quá khẩn trương và do loại h́nh thần kinh cá thể thuộc loại yếu và thiên về đời sống bản năng gây ra.
Thường gặp ở thanh niên, trung niên, nhất là nữ.
Bệnh Hysteria thuộc phạm vi chứng Uất của Đông y.
C̣n gọi là Ư Bệnh, Tạng táo, Cà Hước.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất đa dạng, phức tạp với nhiều triệu chứng ở những vị trí, tạng phủ khác nhau của cơ thể.
Đây là một loại cơn thần kinh, tự nhiên hoặc do tức giận hoặc thấy người th́ lên cơn giật, nghe tiếng ồn ào hoặc do một nguyên nhân không ra ǵ th́ phát cơn, tay chân co giật, nói nhảm nhí, một lát sau đỡ dần và trở lại b́nh thường.
Theo Đông y bệnh này đa số do ăn uống hoặc suy nghĩ làm cho Tỳ bị tổn thương, Tỳ mất chức năng kiện vận nên thổ khí bị ngưng, mộc khí bị uất. Hoặc do uất ức, giận dữ làm cho Can bị tổn thương, tràn sang làm tổn thương Tỳ (Can khí phạm Vị), mộc uất, thổ ngưng làm cho Can Tỳ mất điều hoà, Can bị uất, Tỳ bị hư gây nên bệnh. Hoặc đờm hoả bên trong nhiều quá, bốc lên làm hại tâm thần. Hoặc đờm trọc theo Can khí bốc lên che lấp thanh khiếu gây nên bệnh.
Dùng châm hoặc bấm huyệt kết hợp với tâm lư liệu pháp (kiểu ám thị gián tiếp), thường đạt được kết quả tốt.
Nên ăn thức ăn có nhiều chất calcium (vôi), tránh các thức ăn có potassium (nhất là trứng).
Đông y biện chứng chữa trị bệnh này chủ yếu là phải bồi bổ nguyên khí cho đầy đủ th́ tự nhiên thần kinh sẽ mạnh theo.
Trên lâm sàng thường gặp một loại điển h́nh Hysteria do sang chấn tinh thần, Đông y gọi là Tâm Can Khí Uất.
Chứng: Tinh thần uất ức, hay xúc động, ngực sườn đầy tức, bụng đầy, ợ hơi, kém ăn, rêu lưỡi trắng, mạch Huyền.
Điều trị: Sơ Can, lư khí, giải uất, an thần.
+ Tiêu Dao Tán: Bạch truật Bạch linh, Bạch thược, Hoàng cầm, Sài hồ đều 12g, Uất kim, Chỉ xác đều 8g, Trần b́, Cam thảo đều 6g, Sinh khương 4g.
Nấc thêm Lệ chi 6g, Thị đế 6g. Khó nuốt thêm Tô ngạnh 12g, Bán hạ (chế) 8g, Hậu phác 6g. Thống kinh thêm Ích mẫu 20g, Tam lăng 8g, Hồng hoa 8g.
+ Sơ Can, lư khí, giải uất, an thần: Châm Thái xung, Túc lâm khấp, Can du, Đởm du, Tâm du, Tam âm giao, Nội quan, Thần môn.
Nấc: thêm Cách du. Khó nuốt thêm Thiên đột, Đản trung. Thống kinh thêm Quan nguyên, Huyết hải .
Cần chú ư: châm phải đắc khí mạnh mới đạt hiệu quả cao.
+ Châm hoặc bấm huyệt Thần thông, Thông lư, Tam âm giao, Phong long. Thêm Trung quản, Quan nguyên, Đại chuỳ, Đào đạo, Thân trụ, Hậu đỉnh.
Co giật: thêm Thương khâu. Hôn mê thêm Nhân trung .
+ Tư âm, ích khí, dưỡng tâm, an thần: Châm bổ Cách du, Thận du, Tâm du, Nội quan, Tam âm giao
(Hysteria là chứng do tinh thần bị uất ức, Tâm Tỳ khí huyết đều hư v́ vậy dùng Tâm du, Cách du dể bổ dưỡng khí huyết, ninh Tâm, an thần; Tam âm giao, Tâm du điều ḥa Tâm Tỳ. Thận âm hư, Tâm Thận bất giao, dùng Tâm du, Thận du để giao thông Tâm Thận.