HUYỄN VỰNG

 ( Cao Áp Huyết  - Hypertension ) 

A- Đại Cương

    YHCT trước đây không có danh từ huyết áp cao nhưng có những tên gọi như Huyễn Vựng ( chóng mặt sây  sẩm ), Can Dương Vượng... mà nội dung rất gần với các chứng trạng của bệnh Huyết áp cao.

 Huyết áp cao là danh từ để chỉ trạng thái tăng áp lực của máu trong động mạch. Danh từ này do YHHĐ đặt ra căn cứ trên phát hiện của áp huyết kế (máy đo huyết áp).

- Muốn biết rơ chính xác huyết áp cao cần phải dùng máy đo huyết áp (huyết áp kế).

- Khi đo huyết áp ta sẽ ghi nhận được 2 trị số:

+ Trị số HA tối đa (c̣n gọi là HA Tâm Thu): tượng trưng cho áp lực máu trong động mạch lúc tim co bóp.

+ Trị số HA tối thiểu (c̣n gọi là HA Tâm Trương): tượng trưng cho áp lực máu trong động mạch lúc tim dăn ra. Số tối thiểu này c̣n cho ta biết rơ về sức kháng của các động mạch nhỏ trong cơ thể.

Theo tổ chức Y Tế thế giới (OMS - WHO), một người được coi là huyết áp cao khi HA tối đa lớn hơn 140mmHg và HA tối thiểu lớn hơn 90mmhg. HA trung b́nh là 120/80 mmHg (theo OMS) và 110/70 (theo Viện Thống Kê Sinh Học Việt Nam ).

Tuy nghiên cũng cần lưu ư là đối với người lớn tuổi HA b́nh thường hơi tăng 1 ít do sức đàn hồi của mạch máu bị giảm. Một người b́nh thường trên 50 tuổi HA 160/90mmHg được coi là b́nh thường.

Ngoài ra, c̣n có loại HA cao sinh lư:

+ Buổi sáng HA hơi hạ, khi ăn no, có xúc cảm, sau buổi lao động, sau khi suy nghĩ căng thẳng...HA có hơi tăng một ít.

+ Phụ nữ có thai hoặc đang có kinh nguyệt, HA cũng hơi tăng.

2- Theo YHCT.

YHCT chưa thống nhất về cách phân loại bệnh HA cao.

Hiện nay các nhà nghiên cứu  YHCT đề nghị dùng cách phân loại theo Âm Dương của Viện Trung Y Thượng Hải.

Theo cách phân loại này, ta có 5 loại sau:

* Dương Thịnh: Can dương thượng cang, Can nhiệt thượng xung.

* Dương Hư: Thận dương hư, Dương khí trong ngực hư.

* Âm Hư Dương Thịnh: Âm hư Can vượng, Thận suy Can vượng.

* Âm Hư : Can Thận lưỡng hư, Tâm huyết hư.

* Âm Dương đều hư.

So sánh với YHHĐ, Sở Nghiên Cứu Nội Khoa của Viện Nghiên Cứu Trung Y nhận xét như sau:

+ Thể Dương Thịnh: tương đương thời kỳ 1 giai đoạn 1 và thời kỳ 2 (giai đoạn HA cao chưa có xơ cứng động mạch).

+ Thể Âm Hư Dương Hư: Tương đương với thời kỳ I (giai đoạn có xơ cứng động mạch và triệu chứng về tim, thận, năo...)

+ Thể Âm Dương Đều Hư: tương đương với giai đoạn II thời kỳ III là lúc đă mất sức lao động.

+ Thể Âm Hư Dương Thịnh: là thời kỳ chuyển tiếp giữa giai đoạn II và III.

D- Nguyên Nhân

a- Theo YHHĐ.

+ Yếu Tố Thần Kinh, Tâm Lư Xă Hội.

. Trong thời kỳ chiến tranh, HA cao nhiều hơn.

. Trạng thái căng thẳng thần kinh, không thoải mái, môi trường xă hội không thuận lợi: ở thành phố ồn ào, nhiều kích động hơn nông thôn...HA cũng cao hơn.

+ Do Tăng Các Chất Nội Tiết.

Khi bị sợ hăi nhiều,cơ thể tiết ra chất Adrenalin và Noradrenalin làm mạch máu co lại gây ra HA cao.

+ Yếu Tố Dinh Dưỡng

. Chế độ ăn uống hàng ngày có thể ảnh hưởng đến HA: ăn thừa năng lượng (calori) dẫn đến thừa cân nặng ở cơ thể, thừa mỡ cũng gây nên bệnh HA cao và bệnh nhiễm mỡ xơ mạch. Giữa 2 bệnh này có sự thúc đẩy qua lại: sự phát triển của bệnh này làm bệnh kia tiến triển hơn.

- Ăn thừa muối (Nacl) có ảnh hưởng đến việc tăng HA.

+ Yếu Tố Di Truyền.

Có gia đ́nh cả nhà hoặc cả họ đều bị HA cao.

+ HA cao do dùng thuốc.

. Thuốc ngừa thai loại Hormon tổng hợp.

. Cam thảo và Carbenoxolone.

. ACTH và Corticoide.

+ HA cao trong thai nghén.

Với 3 dấu hiệu kinh điển: HA cao + Protein Niệu + Phù.

+ HA cao do 1 số bệnh thực thể.

. Hẹp động mạch chủ (tật bẩm sinh).

. Các bệnh của Thận (cầu thận, bể thận viêm...)

. Các bệnh của vỏ thượng thận: hội chứng Cushing, U thượng thận gây ra tăng Aldosteron...

. Các bệnh của thượng thận: u pheochromocytome...

b- Theo YHCT.

- Nguyên nhân chủ yếu của HA cao là Thất T́nh  Lo buồn suy nghĩ, tinh thần căng thẳng đều có thể làm cho khí bị mất. Khí mất lâu sẽ hóa hỏa. Giận dữ (nộ) làm hại Can, Can hỏa vượng lên gây ra nội phong.Lo buồn,suy nghĩ làm hại Tỳ  Tỳ hư khí suy không chế ngự được Thận sẽ sinh ra đờm thấp. Đờm thấp có thể sinh ra nhiệt và nhiệt có thể sinh ra nội phong. Tỳ hư ảnh hưởng đến việc dinh dưỡng kém sút, làm cho tinh hậu thiên của các tạng suy kém gây ra Hư, nhất là đối với Thận âm.Thận âm hư làm cho Can huyết hư không nuôi dưỡng được Can, nhẹ th́ gây ra chứng Âm hư Can vượng, nặng th́ sinh ra Can mộc nội phong.Các yếu tố này tuy bao gồm Phong, Hỏa, Đờm, Hư nhưng chủ yếu là do Nội Phong và Hỏa vượng.

So sánh với các yếu tố gây bệnh của YHHĐ và YHCT có thể nhận thấy:

+ Về nhận thức: YHHĐ và YHCT đều cho rằng hoạt động tinh thần là nguyên nhân gây bệnh.

+ Về các yếu tố gây bệnh:

* Phong Hỏa, cụ thể là Can Hỏa, Can phong rất gần với hội chứng Stress, tinh thần căng thẳng...

* Đờm tương ứng với chứng Cholesterol máu cao.

* Hư ở đây có thể hiểu là hiện tượng thoái hóa của cơ thể, động mạch xơ cứng...

E- Cơ Chế Sinh Bệnh

a- Theo YHHĐ.

1- Rối Loạn Thần Kinh Thể Dịch: được nêu ra từ năm 1942, theo đó, trong vỏ bán cầu đại năo thường xuyên có kích thích, ở đó phát xung động xuống trung tâm điều ḥa vận mạch làm mạch máu co lại và khi mạch máu bị co thắt sẽ làm HA tăng lên. Khi HA tăng lên lại gây rối loạn huyết, gây ra thiếu máu ở một số cơ quan, nhất là năo, rồi lại trở lại ṿng lẩn quẩn giữa năo và mạch máu.

2- Tuyến Yên: chủ yếu là tiền yên nơi sản xuất ra ACTH, tiền yên kích thích thượng thận sản xuất ra Corticoid, muối và nước bị ứ lại, mạch máu bị co lại làm cho HA tăng lên.

3- Thận: chủ yếu là nhu mô Thận có men Prostaglandine có tác dụng kềm hăm Rénin do ống lượn điều tiết ra. Nếu bị thiếu máu th́ men Prostaglandin bị ức chế không làm được nhiệm vụ kềm hăm Rénin, Rénin tăng trong máu làm cho HA tăng lên.

b- Theo YHCT.

Theo YHCT, cơ chế sinh bệnh HA cao chủ yếu dựa vào thuyết ‘Thượng Thực Hạ Hư’.

- Thượng Thực nghĩa là Can hỏa bốc lên trên, Can dương cũng bùng lên hợp với phong đờm làm rối loạn ở phần trên (thượng). Can dương bốc lên làm cho khí huyết bị kéo lên theo gây ra đầu váng, mắt hoa, đầu nặng, chân nhẹ, đầu đau, mắt đỏ, mặt đỏ, ngực bứt rứt...

- Hạ Hư nghĩa là Thận Thủy không đủ, không nuôi được Can Mộc. Can âm kém không chế ngự được Can dương làm cho Can dương bốc lên. Mộc sinh hỏa, Can dương vượng tức là hỏa vượng, hỏa vượng quá sinh phong gây ra rối loạn ở phần trên (thượng).

- Âm hư sinh nội nhiệt, hư hỏa cũng bốc lên hợp với nội phong gây ra các chứng chân nhẹ đầu nặng, lưng đau mỏi, đầu đau, tim đập nhanh, ngực bứt rứt...

- Bệnh chủ yếu ở tạng Can nhất là Can hỏa, Can dương nhưng tạng Thận và Tâm cũng giữ vai tṛ quan trọng, v́ vậy, trong các triệu chứng của bệnh HA cao có triệu chứng của:

+ Can: đầu đau, mắt hoa...

+ Tâm: tim đập nhanh, bồn chồn không yên...

+ Thận: lưng đau, tai ù...

So sánh với cơ chế sinh bệnh của YHHĐ, có thể thấy rơ là YHHĐ và YHCT đều có 1 quan điểm thống nhất là quan hệ giưă trên và dưới:

F- Triệu Chứng Lâm Sàng

a- Theo YHHĐ

Tổ chức YTT.Giới phân bệnh HA cao làm 3 giai đoạn:

+ Giai Đoạn I: người bệnh ở trạng thái dễ bị kích thích, thường hay kêu đầu đau, đau về buổi sáng và sau khi làm việc căng thẳng, đau từng cơn, cơn ngắn vài giờ hoặc cả ngày, có thể có cơn đau vùng tim (30%), có triệu chứng này chứng tỏ có dấu hiệu co thắt của động mạch vành. Người bệnh mệt mỏi, hồi hộp mặt đỏ hoặc tái do co thắt mạch máu (HA tăng lên có người mặt đỏ có người mặt tái không nhất định). Sờ mạch tay quay thấy đập căng, mỏm tim đập mạnh, có tiếng thổi Tâm thu cơ năng, HA dao động, trường hợp này nên làm các nghiệm pháp xem HA có cao không:

1- Nghiệm pháp ngừng thở: gây hiện tượng thiếu oxy, gây co mạch, HA sẽ cao (ngưng chừng một phút sẽ đo).

2- Ngâm chân vào nước lạnh 40C chừng 2 - 3 phút, gặp lạnh mạch máu sẽ co lại, HA sẽ tăng lên (nếu đúng th́ HA sẽ cao lên).

* Giai Đoạn 2: HA cao thường xuyên có cơn cao kịch phát, đầu đau dữ dội, thở khó, phù phổi cấp do thất trái suy cấp. HA tối đa có khi lên đến 220/100mmHg, có thể bị xuất huyết năo, hôn mê.

. Dấu hiệu rối loạn tuần hoàn năo: chóng mặt, tai ù, muốn ói, đầu nhức dữ dội, có khi phát âm không rơ, có khi có hơi thoáng liệt, có khi ngất lịm...

. Đối với vơng mạc: thị lự c giảm, có dấu hiệu ruồi bay hoặc sương mù, soi đáy mắt thấy mao mạch ngoằn ngoèo, phù nề hoặc xuất huyết.

. Đối với tim: có tiếng thổi tâm thu, nghe được tiếng thứ 2 do động mạch xơ cứng. Có cơn đau thắt ngực, loạn dưỡng cơ tim, nhồi máu cơ tim.

. Đối với thận: bị thiếu máu nhẹ ở thận gây rối loạn chức năng thận,nước tiểu có hồng cầu h́nh trụ.

+Giai Đoạn 3: Triệu chứng lâm sàng giống giai đoạn II nhưng nặng hơn. HA cao cố định, nếu tụt xuống là nguy v́ đă suy tuần hoàn nặng rồi.

Người bệnh thấy đầu đau, mất ngủ, trí nhớ giảm, mất khả năng lao động.

Cơn đau thắt tim tăng lên nhiều, suy tim độ 3,4, đe dọa nhồ máu cơ tim, xuất hiện phù nề, gan to, cổ trướng, tổn thương tuần hoàn năo, muốn ói, co giật, bán hôn mê, xuất huyết năo, không có đe dọa phù phổi cấp v́ tuần hoàn đă giảm nhiều rồi.

. Mắt: tổn thương mắt nặng, có thể bị mù.

. Thận: tổn thương + thận viêm rơ, u rê huyết cao. Ở giai đoạn này (III) xuất huyết năo và lượng đàm trong máu cao, người bệnh thường chết do nhồi máu cơ tim.

b- Triệu Chứng Lâm Sàng Của HA Cao Theo YHCT

Sách ‘Nội Khoa Học’ của Trung Y Thượng Hải và Thành Đô đều nêu ra 4 thể loại HA cao như sau:

1- Huyết Áp Cao Thể CAN DƯƠNG THƯỢNG CÁN

a - Chứng: Chóng mặt, đầu đau mỗi khi căng thẳng, khi tức giận th́ đau tăng, ngủ ít, hay mơ, dễ tức giận, miệng đắng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền.

b- Biện Chứng:

+ Chóng mặt, tai ù, đầu đau do Can dương bốc lên.

+ Mặt đỏ, dễ tức giận, ngủ ít, hay mơ, miệng đắng, lưỡi đỏ là biểu hiện của dương vượng.

+ Mạch Huyền là biểu tượng của Can.

c- Nguyên Nhân: Giận dữ làm hại Can, Can uất hóa hỏa, Can âm bị tổn thương, hao tổn, làm cho Can dương bùng lên gây ra bệnh.

d- ĐiềuTrị:

. B́nh Can, tiềm dương, thanh hỏa, tức phong (T. Hải).

. B́nh Can, tiềm dương, tư dưỡng Can Thận. (T. Đô).

 dùng bài: Thiên Ma Câu Đằng Ẩm : Thiên ma 8g, Tang kư sinh 16g, Ngưu tất 12g, Chi tử 8g, Dạ giao đằng 16g, Đỗ trọng 16g, Câu đằng 12g, Ích mẫu 16g, Hoàng cầm 12g, Phục linh 12g, Thạch quyết minh 20g. Sắc uống.

(Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh để b́nh Can, tiềm dương ; Hoàng cầm, Chi tử để thanh Can hỏa; Tang kư sinh để bổ Can, Thận; Dạ giao đằng, Phục linh để dưỡng tâm an thần).

2- Huyết Áp Cao Thể ĐỜM TRỌC TRUNG TRỞ

a- Chứng: Đầu choáng váng và nặng nề, hông bụng buồn đầy, muốn ói, ăn ít, ngủ li b́, lưỡi trắng, mạch Nhu Hoạt (T.Hải), Huyền Hoạt(T.Đô)

b- Biện Chứng:

. Đầu choáng, nặng nề: do đờm trọc ngăn trở thanh khí không đưa được lên đầu.

. Bụng đầy, muốn ói, ăn ít, ngủ li b́: do đờm trọc ngăn trở trung tiêu gây ra.

. Mạch Nhu biểu hiện của Thấp, mạch Hoạt biểu hiện của Đờm.

c- Nguyên Nhân : Do ăn nhiều các thức béo, bổ làm cho Tỳ Vị bị tổn thương khiến cho thanh dương không hóa thành tân dịch mà biến thành đờm thấp, khiến cho thanh dương không thăng lên được và trọc âm không giáng xuống được gây ra bệnh.

d- Điều Trị: + Táo thấp, tiêu đờm (T.Hải).

+ Táo thấp, bổ Tỳ, hóa đờm, khứ phong (T.Đô).

dùng bài: Bán Hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang : Bán hạ (chế) 6g, Câu đằng 16g, Cam thảo 6g, Ư dĩ 16g, Tang kư sinh 16g, Thiên ma 16g, Trần b́ 6g, Bạch truật 12g, Ngưu tất 16g, Phục linh 12g. Sắc uống.

(Bán hạ, Phục linh, Trần b́, Cam thảo để hóa thấp, trừ đờm; Bạch truật kiện Tỳ; Thiên ma trị chóng mặt (huyễn vậng), Ngưu tất hạ áp; Tang kư sinh làm nhẹ đầu, hết chóng mặt).

3- Huyết Áp Cao Thể THẬN TINH BẤT TÚC

a- Chứng: Chóng mặt, mệt mỏi, hay quên, lưng gối đau yếu, tai ù, mất ngủ, di tinh, chân tay lạnh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm,Tế. (Dương hư).

. Nếu thiên về âm hư: ḷng bàn tay, chân và ngực nóng + bứt rứt (ngũ tâm phiền nhiệt), lưỡi đỏ, mạch Huyền, Tế hoặc Huyền Tế Sác .

b- Biện Chứng:

+ Thận tàng tinh, sinh tủy, Thận hư yếu gây ra di tinh, Thận hư tủy không thông được lên năo gây ra chóng mặt, hay quên.

+ Lưng đau: dấu hiệu Thận hư 

+ Thận chủ xương, Thận hư làm cho xương đau.

+ Thận khai khiếu ra tai, Thận hư sinh ra tai ù.

+ Chân tay lạnh: dấu hiệu thiên về dương hư.(dương hư sinh ngoại hàn).

+ Mạch Trầm,Tế: Thận dương hư.

+ Ḷng bàn tay, chân và ngực nóng, lưỡi đỏ, mạch Tế, Sác là dấu hiệu thiên về âm hư (âm hư sinh nội nhiệt).

c- Nguyên Nhân: Do tiên thiên suy yếu hoặc lao lực khó nhọc làm cho Thận tinh khô, Thận suy không sinh được tủy, tủy không thông được lên năo gây ra bệnh.

d- Điều Trị:

+ Thiên về dương hư: bổ Thận, trợ dương, dùng bài Hữu Quy Hoàn.

+ Thiên về âm hư: bổ Thận, ích âm, dùng bài Tả Quy Hoàn.

Hữu Quy Hoàn (Cảnh Nhạc Toàn Thư): Thục địa 320g, Phụ tử (chế) 80g, Nhục quế 80g, Sơn thù 120g, Câu kỷ tử 160g, Sơn dược 160g, Lộc giác giao 160g, Thỏ ty tử 180g, Đỗ trọng 160g, Đương quy 120g. Tán bột, làm hoàn, ngày uống 8 - 12g, với nước muối nhạt.

(Thục địa tư âm, bổ thận, thêm tinh, ích tủy, sinh huyết ; Sơn thù bổ Can Thận, thu sáp tinh khí ; Sơn dược kiện Tỳ ; Câu kỷ tư,û Thỏ ty tử, Đỗ trọng để ôn dương cho Can Thận; Đương quy, Lộc giác giao bổ sung tinh huyết ; Nhục quế, Phụ tử để bổ Thận dương (theo ư: ‘Khéo bổ dương tất phải trọng cầu âm’).

Tả Quy Hoàn (Cảnh Nhạc Toàn Thư): Thục địa 320g, Quy bản (cao) 160g, Sơn dược 160g, Sơn thù 160g, Lộc giác giao 160g, Ngưu tất 120g, Câu kỷ tử 160g, Thỏ ty tử 160g. Tán bột, làm hoàn, ngày uống 8 - 12g, với nước muối loăng.

(Thục địa tư âm, bổ Thận, thêm tinh, sinh huyết ; Sơn thù bổ Can, Thận, thu sáp tinh khí; Sơn dược kiện Tỳ ; Câu kỷ tử, Thỏ ty tử bổ ích Can, Thận ; Quy bản, Lộc giác giao bổ tinh huyết, Ngưu tất cường tráng gân cốt, dẫn hỏa xuống).

4- Huyết Áp Cao Thể KHÍ HUYẾT ĐỀU HƯ 

TÂM TỲ LƯỠNG HƯ .

a- Chứng: Chóng mặt, hoa mắt, sắc mặt nhạt, hồ hộp, mất ngủ, mệt mỏi, biếng ăn, lưỡi nhạt, mạch Tế, Nhược.

b- Biện Chứng:

+ Chóng mặt, hoa mắt, sắc mặt nhạt, lưỡi nhạt là do khí huyết hư.

+ Hồi hộp, mất ngủ do Tâm huyết suy.

+ Mệt mỏi, biếng ăn do Tỳ khí suy.

+ Mạch Tế, Nhược biểu hiện khí huyết suy.

c- Nguyên Nhân: Do bệnh lâu ngày không khỏi, khí huyết bị tổn hao hoặc sau khi mất máu, bệnh chưa hồi phục hoặc do Tỳ Vị hư yếu, không vận hóa được thức ăn để sinh ra khí huyết dẫn đến khí huyết bị hư. Khí hư th́ dương bị suy, huyết hư th́ năo bị bệnh không nuôi dưỡng được, gây ra bệnh.

d- Điều Trị: + Bổ Dưỡng Khí huyết, kiện vận Tỳ Vị.

+ Bổ ích Tâm Tỳ.

Cả 2 trường phái trên đều dùng bài Quy Tỳ Thang (Tế Sinh phương): Đảng sâm 12g, Hoàng kỳ 12g, Toan táo nhân 12g, Phục thần 12g, Quế chi 8g, Viễn chí 4g, Chích thảo 2g, Bạch truật 12g, Đương quy 8g, Mộc hương 2g, Sinh khương 4g, Táo 3 trái. Sắc uống.