PHẾ UNG

(  Áp  xe Phổi )

Đại Cương

.Phế ung  là trạng thái phổi có mủ.lâm sàng rơ nhất là sốt, có khi ho ra mủ, máu.ho kèm ngực tức, . Chương thứ 8 ‘Phế Nuy, Phế Ung, Khái Nghịch Mạch Chứng Tịnh Trị’ (Kim Qũy Yếu Lược) ghi: "Ho mà ngực đau, rét run, mạch Sác, họng khô, không khát, ói ra đàm đục, hôi thối, lâu lâu lại ói ra mủ như nước cháo, đó là chứng Phế Ung".

Theo YHHĐ, chứng Phế Ung thường gặp trong các chứng Phế lở loét, có mủ, Phế viêm hóa mủ, Ung thư phổi, Phế quản dăn, Phế quản viêm mạn...

Nguyên Nhân

Nguyên nhân chủ yếu do cảm nhiễm ngoại tà. Phong nhiệt độc, phong hàn hóa nhiệt uất kết lại ở Phế, nung nấu Phế khiến Phế khí không thông, nhiệt ủng, huyết ứ kết lại thành ung.

Chứng Phế ung do phong nhiệt làm tổn thương Phế.Do điều lư thất thường, lao nhọc làm tổn thương chính khí, phong hàn thừa cơ lấn lên, phong sinh nhiệt, uẩn tích lại không tan gây nên chứng Phế ung

Nguyên Tắc Điều Trị

Phế ung là bệnh đàm nhiệt ủng trệ, thuộc thực chứng, v́ vậy đa số dùng phép Thanh Phế giải độc làm chính, không nên dùng thuốc bổ quá sớm.

Nếu đă thành mủ, nên dùng phép thanh nhiệt giải độc, tiêu mủ, tán kết.

Nếu có khó thở, khan tiếng, lượng mủ máu nhiều mà hôi, móng tay chân tím tái... đó là chứng rất nặng, nên phối hợp với y học hiện đại để điều trị tích cực.

Nếu ho nôn ra máu lượng ít, kéo dài không dứt, sốt về chiều, tâm phiền, miệng họng khô, mồ hôi trộm hoặc tự ra mồ hôi, hơi thở ngắn, gầy ốm, chất lưỡi đỏ tía, lưới ít rêu, mạch Hư, Sác là dấu hiệu khí âm quá hao tổn, nhiệt độc chưa dứt. Điều trị nên phù chính, khu tà.

Trong phép dường Phế, tư âm, nên phối hợp các vị thuốc tiêu mủ, giải độc. Có thể chọn dùng bài Cát Cánh Hạnh Nhân Tiễn gia giảm.

Nếu tà khí hư, chính khí khôi phục dần dần, chuyển sang thời kỳ hồi phục, cơ thể bớt nóng, ho giảm nhẹ, đờm ít... mạch Tế không lực, nên dùng phép dưỡng khí âm, thanh đờm nhiệt, trừ dư tà.

Triệu Chứng Lâm Sàng

Trên lâm sàng, bệnh thường phát triển theo ba giai đoạn như sau:

I- Giai Đoạn Mới Phát:

a- Chứng: Ho đàm dính, vùng ngực đau tức, sợ lạnh, sốt, có khi ho nhiều, khó thở, miệng khô, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch Phù Hoạt mà Sác hoặc mạch Sác Thực .

c- Nguyên Nhân: Do phong nhiệt xâm nhập vào Phế, làm tổn thương huyết mạch, huyết bị nhiệt nung đốt gây ra thối thịt, kết lại thành mủ.

d- Điều trị:

Sơ tán phong nhiệt, thanh Phế, hóa đàm.

 Dùng bài Ngân Kiều Tán gia giảm: Bạc hà 8g, Cát cánh 8g, Cam thảo 4g, Đậu xị 8g, Kim ngân hoa 12g, Kinh giới huệ 6g, Liên kiều 8g, Lô căn 8g, Ngưu bàng tử 12g, Trúc diệp 6g.

Đầu đau thêm Cúc hoa, Mạn kinh tử, Thanh diệp để giải phong nhiệt, làm nhẹ đầu, sáng mắt. Ho nhiều, đàm nhiều: thêm Bối mẫu, Hạnh nhân, Qua lâu để giảm ho, hóa đàm. Nhiệt làm tổn thương tân dịch: thêm Sa sâm (Huyền sâm), Thiên môn (Thạch hộc), Thiên hoa phấn để nhuận Phế, sinh tân. Ngực đau nhiều: thêm Uất kim, Đào nhân để thông kinh, tán ứ, giảm đau.

Có thể dùng các bài thuốc sau để trị :

1- Phế Ung Thang: Bạch giới tử 2g, Bối mẫu 4g, Cát cánh 4g, Cam thảo 2g, Hạnh nhân 4g, Hoàng cầm 4g, Qua lâu căn 2g. Sắc uống.

2- Thanh Nhiệt Bài Nùng Thang: Bối mẫu 10g, Bồ công anh 30g, Cát cánh 10g, Chỉ thực 10g, Đan b́ 10g, Đào nhân 10g, Đ́nh lịch tử 10g, Đông qua tử 30g, Hoàng cầm 16g, Kim ngân hoa 30g, Lô căn (tươi) 60g, Tô tử 10g, Ư dĩ nhân 30g. Sắc uống ngày 1 thang.

3- Vi Kinh Thang Hợp Cát Cánh Thang Gia Vị: Cam thảo 24g, Cát cánh 50g, Đông qua nhân 50g, Hoàng cầm 24g, Kim ngân hoa 24g, Liên kiều 24g, Ngư tinh thảo 50g, Qua lâu 24g, Vi căn 50g, Ư dĩ nhân 24g. Sắc uống.

II- Giai đoạn nung mủ

 Triệu chứng: Sốt cao, ra mồ hôi, không sợ lạnh, ho, thở gấp, ngực đầy, tức, nôn ra đờm dăi tanh hôi hoặc mủ máu, miệng khô, họng khô, rêu lưỡi vàng dầy, mạch Hoạt Sác.

Điều Trị:

Thanh nhiệt, giải độc, hóa ứ, tán kết, dùng bài: 

- Thiên Kim Vi Hành Thang : Đào nhân 12g, Đông qua nhân 12g, Vĩ kinh 40g, Ư dĩ nhân 20g. Thêm Áp chích thảo 8g, Kim ngân hoa 12g, Liên kiều 8g, Ngư tinh thảo 16g. 

- Phức Phương Ngư Cát Thang: Bối mẫu 10g, Cam thảo 6g, Cát cánh 16g, Đào nhân 10g, Đông qua nhân 30g, Hoàng cầm 10g, Kim ngân hoa 30g, Ngư tinh thảo 30g, Ư dĩ nhân 30g 

- Thanh Nhiệt Thác Nùng Thang: Đông qua tử, Ngân hoa, Bồ công anh, Ư dĩ nhân (sống) đều 30g, Lô căn (tươi) 60g, Cát cánh, Đan b́, Chỉ thực, Đ́nh lịch tử, Xuyên bối mẫu, Đào nhân, Tô tử đều 10g, Hoàng cầm 15g. Sắc uống 

III- Giai Đoạn Vỡ Mủ

Triệu Chứng: Sốt, khát, thích uống nước, ho ói ra mủ, máu hoặc như nước cơm, mùi tanh hôi, ngực đầy tức, đau, thở khó, không nằm được, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hoạt Sác.

Điều trị: Bài nùng, giải độc, thanh nhiệt, sinh tân.

- Cát Cánh Thang hợp Thiên Kim Vi Hành Thang: Bại tương thảo 8g, Cam thảo 24g, Cát cánh 50g, Đông qua nhân 50g, Hoàng cầm 24g, Kim ngân hoa 24g, Liên kiều 24g, Ngư tinh thảo 50g, Qua lâu 24g, Vi căn 50g, Ư dĩ nhân 24g. Sắc uống.

- Cát Cánh Thang Gia Vị : Bách hợp 20g, Bối mẫu 40g, Cam thảo 80g, Cát cánh 40g, Chỉ xác 40g, Đương qui 40g, Hạnh nhân 20g, Hoàng kỳ 60g, Pḥng phong 40g, Qua lâu nhân 40g, Tang bạch b́ 40g, Ư dĩ nhân 40g, Sắc uống.