Hoàng đản là một chứng bệnh mà triệu chứng chủ yếu là da vàng, nước tiểu vàng đậm. Từ xa xưa, sách y học cổ truyền đă nhận thức về chứng bệnh này.
Theo y học hiện đại, các bệnh có vàng da. mắt như viêm gan virus, xơ gan, bệnh xoắn khuẩn (Leptospira), viêm túi mật... đều có thể biện chứng luận trị theo chứng hoàng đản.
Tuy có nhiều danh từ phân loại Hoàng Đản nhưng không ngoài hai chứng là Dương chứng (Dương Hoàng) và Âm chứng (Âm Hoàng). Dương chứng thuộc loại thực, âm chứng thuộc loại hư.
Hiện nay, đa số các sách giao khoa đều theo hai cách phân chia trên.
1. Do Thời Tà Trực Trúng Can Đởm làm cho can mất sơ tiết, đởm dịch tràn ra ngoài ứ đọng tại b́ phu sinh vàng da, tràn xuống bàng quang sinh ra nước tiểu vàng, can khí uất nghịch dẫn mật lên mắt gây nên mắt vàng.
2. Ăn Uống Không Vệ Sinh, no đói thất thường hoặc uống rượu vô độ làm tổn thương tỳ vị sinh ra chức năng vận hóa rối loạn, thấp trọc nội sinh, thấp trệ hóa nhiệt, thấp nhiệt nung nấu can đởm, đởm, dịch tràn ra mà phát bệnh.
3. Tỳ Vị Hư Hàn: Do bệnh lâu ngày, chức năng tỳ vị suy giảm sinh hàn thấp ứ trệ làm tắc đởm lạc nên nước mật tràn ra gây chứng hoàng đản.
+ Chủ yếu dựa trên mặt, mắt, cơ thể, móng tay chân, răng đều vàng. Nước tiểu thường vàng đậm.
+ Về mầu sắc:
. Dương hoàng th́ mầu vàng tươi như mầu quả quít chín hoặc như mầu vị thuốc Hoàng bá. Âm hoàng mầu vàng tối như mầu ám khói.
Biện chứng chứng hoàng đản chủ yếu phân làm 2 loại: Dương hoàng và âm hoàng.
Dương hoàng thường thời gian mắc bệnh ngắn, cơ thể khỏe, sắc da vàng tươi, thuộc nhiệt chứng, thực chừng.
Âm hoàng thường thời gian mắc bệnh dài, người yếu. sắc da vàng tối (vàng sạm) thuộc hàn chứng, hư chứng.
Nhưng dương hoàng và âm hoàng đều có thể chuyển hóa. Chứng dương hoàng mà trị không khỏi, bệnh kéo dài cũng chuyển thành âm hoàng. Chứng âm hoàng nhưng do cảm nhiễm thời tà trở lại, thấp nhiệt uất trệ gây can đởm, mạch lạc không thông lợi mà mật tràn ra phát sinh triệu chứng của dương hoàng. Bệnh chứng có thể lẫn lộn: trong hư có thực, khi biện chứng cần chú ư.
Dương hoàng thuộc loại thực nhiệt không được dùng loại thuốc ôn nhiệt. Âm hoàng thuộc loại hư hàn, cấm dùng loại thuốc hàn lương.
Hoàng đản do Tỳ Vị có nhiệt mà sinh ra, xét về nguyên nhân của nó, trước hết chỉ nên thông lợi tiểu tiện,sau đó mới dùng phép giải độc hễ tiểu tiện thông lợi, nước tiểu trong th́ chứng hoàng đản sẽ tự khỏi”.
Qua các y văn cổ xưa có thể thấy: Hoàng đản đa số do ảnh hưởng của thấp tà làm cho cơ năng của Tỳ Thận bị trở ngại, v́ vậy phép trị phải lấy trừ hoàng, lợi thủy làm chính.
Tuy nhiên, c̣n phải dựa vào chứng trạng, diễn biến bệnh trên lâm sàng mà biện chứng điều trị cho phù hợp.
1- Thấp nhiệt: Sắc da vàng tươi, người nóng sốt, phiền khát, ngực tức, bụng đầy, ăn kém, nước tiểu vàng đậm.
Phép trị chung là thanh nhiệt, lợi thấp. Có thể chia 2 thể khác nhau:
a. Thấp Thắng: Sốt không cao hoặc không sốt, miệng nhạt, không khát, đầu nặng, ngực nặng, tiểu ít, tiêu lỏng, thân lưỡi bệu, rêu dày, mạch Hoăn.
Điều trị: Lợi thấp làm chính, kèm thanh nhiệt.
Dùng bài Nhân Trần Ngũ Linh Tán gia giảm: Bạch linh, Trư linh, Trạch tả ; Bạch truật,. Nhân trần .
b- Nhiệt Thắng: Sốt, bứt rứt, khát nước, tiểu tiện ít, nước tiểu vàng đậm, táo bón, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch Sác.
Điều trị: Thanh lợi thấp nhiệt.
Dùng bài Nhân Trần Cao Thang gia giảm.
Nhân trần ; Chi tử, Đại hoàng. Xa tiền tử, Trư linh, Trạch tả .
Sốt thêm Trúc nhự, Bán hạ, Gừng tươi, Trần b́. Bụng ngực đầy thêm Chỉ thực, Hậu phác để hành khí, hóa trệ.
2. Nhiệt Độc Thịnh (Cấp Hoàng): Phát bệnh đột ngột, toàn thân vàng tươi, sốt cao, khát nước, bụng ngực đầy tức, hôn mê nói sảng, tiêu có máu hoặc chảy máu mũi hoặc ban chẩn đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch Huyền, Sác hoặc Tế Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tư âm.
Dùng bài: Tê Giác Tán gia vị.
Hoàng liên, Chi tử; Đại thanh diệp, Thổ phục linh, Bồ công anh,Nhân trần , Sinh địa, Đơn sâm, Huyền sâm, Xích thược .
1- Hàn thấp (Tỳ Dương Hư): Sắc da vàng tối, ăn ít, bụng đầy hoặc có cổ trướng, sợ lạnh, tiêu lỏng, mệt mỏi, lưỡi nhạt, rêu dày, mạch Nhu, Hoăn.
Điều trị: Kiện tỳ ḥa vị, ôn hóa hàn thấp.
Dùng bài Nhân Trần Truật Phụ Thang gia vị.
Nhân trần, Phụ tử ; Bạch truật, Can khương, Cam thảo, Trạch tả, Phục linh .
Bụng đầy, sườn đau âm ỉ, chán ăn, chân tay nặng nề, mạch Huyền Tế do can uất tỳ hư dùng bài ‘Tiêu Dao Tán’ để sơ can, kiện tỳ.
2. Khí Huyết Hư: Sắc da vàng, mệt mỏi, da không tươi nhuận, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, tiêu lỏng, chất lưỡi nhợt, rêu mỏng, mạch Tế Nhược.
Điều trị: Bổ dưỡng khí huyết.
Dùng bài Bát Trân Thang gia giảm.
Tứ Quân +Tứ Vật. Thêm Trần b́ ; Sài hồ, Liên kiều, Địa cốt b́ Nhân trần ; Táo, Sinh khương .