( Giun chui ống mật )
Đại cương :
‘Hồi Quyết’, ‘Đởm Đạo Hồi Trùng Bệnh’ là tên các bênh danh Y Học Cổ truyền mô tả chứng đau bụng cấp do giun đũa chui vào ống mật gây nên. Thống kê của ngoại khoa cho thấy Giun chui ống mật đứng hàng thứ hai sau cấp cứu viêm ruột dư.
Nguyên nhân
+ Do giun đũa đi ngược ḍng ống tiêu hóa lên đường dẫn mật gây ra bệnh.
+ Do tiêu chảy, táo bón, có thai hoặc uống thuốc xổ giun không đúng cách hợp với hàn (lạnh) bên trong tạo thành yếu tố kích thích giun đi lên, chui vào ống dẫn mật, tạo thành những cơn đau dữ dội.
Cơ chế gây bệnh
Giun đũa thường kư sinh ở đoạn cuối ruột non. Từ đó, v́ một lư do nào đó, giun đi ngược ruột non đến tá tràng rồi chui vào ống dẫn mật gây nên những cơn đau dữ dội. Có ư kiến cho rằng v́ chất toan trong dạ dày bài tiết kém, có ư kiến cho rằng v́ môi trường trong ruột thay đổi khiến giun phải đi ngược để t́m môi trường thuận lợi hơn. Cũng có khi do giun nhiều qua, giun ḅ đi các chỗ khác, và chui vào ống dẫn mật...
Do tạng phủ bị hàn, giun không thể ở yên một chỗ mà đi ngược lên. Điều này cho thấy do thay đổi môi trường nên sinh ra chứng này.
Triệu chứng:
Cơn đau rất đột ngột, dữ dội, sờ vào bụng thấy có khối u hoặc đau ở vùng thượng vị, thậm chí lạnh chân tay (hồi quyết), bên phải bụng đau như kim đâm, kèm theo muốn nôn. Một tư thế làm giảm bớt đau thường biểu hiện: đứa nhỏ phủ phục, mông chổng lên. Những đứa trẻ c̣n bế thường bắt mẹ bế vác trên vai, bụng t́ vào vai mẹ. Rồi đột nhiên cơn đau dịu đi, trẻ mệt lả, ướt đẫm mồ hôi, đ̣i uống nước để rồi lại nôn ra hết. Sau đó trẻ nằm im không cựa quậy, mắt nhắm cho đến khi một cơn đau khác tái diễn. Cơn đau cứ như vậy lập đi lập lại đến 15-20 lần trong một ngày.
Nên lợi dụng lúc dịu cơn đau để thăm khám. Khi sờ nắn, thấy phản ứng co cứng nhẹ ở vùng dưới sườn bên phải, co cứng sẽ tăng lên trong cơn đau, gan và túi mật thường không to.
Điểm đau sườn lưng cần được lưu ư: Điểm đau nhói khi ấn vào khối cơ thắt lưng ở góc sườn thứ 12. điểm đau sườn lưng gần như điển h́nh ở người lớn, ở trẻ nhỏ ít thấy hơn. Trái lại, điểm đau cạnh ức, cách 1,5-2cm về phía phải và phía dưới mỏm xương ức, tương ứng với ống gan trái hoặc chính xác hơn ở chỗ chia nhánh của ống gan trái thành ống dưới phân thùy II và III của gan trái gây đau nhói khi ấn sâu làm trẻ nhăn mặt. Điểm đau này có khi cũng gặp khi có điểm đau ở góc sườn lưng nhưng vẫn đau nhiều hơn.
Mạch lúc đầu Huyền Khẩn, lúc đau dữ dội th́ Trầm Phục.
Bệnh lâu ngày do đờm uất nhiệt, mạch phần nhiều Hoạt hoặc Hồng Sác.
Nếu giun ra khỏi ống dẫn mật cơn đau lập tức khỏi ngay nhưng rất dễ tái phát.
Nếu giun chui hoàn toàn vào túi mật th́ trở thành trướng đau liên tục.
Nếu giun làm tắc ống dẫn mật sẽ ảnh hưởng đến việc bài tiết của mật hoặc giun đem theo vi khuẩn vào ống dẫn mật th́ mật bài tiết ra bị bế tắc gây ra bệnh hoàng đản (vàng da) hoặc Túi mật viêm, Tuyến Tụy viêm...
Chẩn đoán dựa vào 3 điểm:
+ Đau dữ dội ở bụng trên, ấn đau ở dưới mỏm xương ức (chấn thủy).
+ Có thể trước đó vài ngày đă uống thuốc xổ giun, trong cơn đau có nôn ra giun, có t́m thấy trứng giun trong nước mật hút ra từ tá tràng.
+ Chụp X quang bằng thuốc cản quang vùng túi mật thấy h́nh giun trong túi mất. Hoặc siêu âm thấy.
Chẩn Đoán Phân Biệt
Đây là một bệnh đau bụng cấp có khi phải can thiệp ngoại khoa nên phải chẩn đoán phân biệt với hiều nguyên nhân ngoại khoa khác:
. Ruột Dư Viêm Cấp: cũng gây đau bụng dữ dội nhưng vị trí đau ở vùng bụng dưới – háng, bệnh nhân có sốt, nôn mửa.
. Túi Mật Viêm: Cũng đau bụng dữ dội, điểm đau ở hạ sườn phải (ở điểm giữa của đường ṿng cung của hạ sườn phải và đường thẳng dọc qua vú phải).
. Tụy Tạng Viêm Cấp: Cũng đau bụng dữ dội nhưng vị trí đau ở vùng hai bên phía trên rốn.
. Cơn đau bụng Gan (áp xe gan): đau bụng dữ dội nhưng vị trí đau ở hạ sườn phải, lan đến vai phải.
. Cơn đau bụng Thận: bụng đau dữ dội nhưng cơn đau tập trung ở vùng lưng (tại điểm Brewer: góc do xương sườn 12 và cột sống tạo thành). Cơn đau thường xiên xuống bụng dưới và đùi.
. Tắc ruột, lồng ruột: bụng đau dữ dội nhưng không trung tiên và đại tiện được.
Điều Trị: An hồi, định thống, khu trừ hồi trùng .
Dùng bài Ô Mai Hoàn : Can khương 400g, Đương quy 160g, Hoàng bá 240g, Hoàng liên 640g, Nhân sâm 240g, Ô mai 200 quả, Phụ tử 240g, Quế chi 240g, Tế tân 240g, Thục tiêu 160g.
Tán bột. Dùng giấm ngâm Ô mai 1 đêm, bỏ hột, chưng chín, tán nhuyễn, trộn thuốc bột làm hoàn. Ngày uống 8-12g.
(Ô mai + Hoàng liên + Xuyên tiêu làm chủ dược. Theo kinh nghiệm của người xưa th́ giun đũa nếu gặp chất chua th́ ngừng quậy, gặp chất đắng th́ yên, gặp chất cay th́ quay đầu xuống dưới; V́ vậy dùng Ô mai, Hoàng liên, Xuyên tiêu v́ 3 vị này rất chua, rất đắng và rất cay để làm cơ sở lập phương. Nhưng chứng giun chui ống mật sở dĩ phát ra được, theo cổ nhân là do nội tạng bị hư hàn cho nên giun quấy không yên. Phía trên th́ giun xâm nhập vào hoành cách mô gây ra đau, gây ra nôn, gây phiền và gây lạnh, lại thêm lúc nóng lúc lạnh. V́ vậy, bài thuốc này c̣n dùng Tế tân, Quế chi, Can khương + Phụ tử để hỗ trợ cho Xuyên tiêu trị tạng hàn; Hoàng bá giúp Hoàng liên thanh thấp nhiệt; Nhân sâm + Đương quy bổ hư. Hàn ôn cùng dùng, tiêu bản cùng chữa không những làm yên được giun mà c̣n yên được Vị, dùng chữa chứng giun chui ống mật rất công hiệu
Một số bài thuốc kinh nghiệm :
Ô mai dưỡng can, liễm âm, an vưu, chỉ thống làm quân; Hoàng liên, Hoàng bá thanh nhiệt, táo thấp; Xuyên tiêu, Can khương, Phụ tử, Tế tân khứ hàn, chỉ thống, khu hồi; Nhân sâm bổ tỳ, ích vị; Đương quy dưỡng huyết, nhu can, chỉ thống; Quế chi kích thích 12 kinh, ôn thông kinh mạch, thông dương, hóa khí. Toàn bài dùng các vị chua để thu liễm, vị đắng để tiết, vị cay để khai, vị ngọt để bổ, phối hợp vị đại hàn lẫn đại ôn để điều ḥa can và vị, an vưu, chỉ thống, có cả bổ khí, ḥa huyết, toan sáp cố thoát, v́ vậy có khả năng ức chế giun, sát trùng .
Ô Mai Thang: Ô mai, Binh lang, Hoàng liên đều 12g, Xuyên tiêu, Nhũ hương đều 8g, Bạch phàn 1,2g. Sắc uống.
An Vưu Thang: Ô mai, Bạch truật đều 12g, Cam thảo 8g, Xuyên tiêu, Nhân sâm đều 4g, Can khương 6g. Sắc uống.
Thanh Đởm Địch Đạo Thang : Đại hoàng (sống) 30-50g (cho vào sau), Khương lang trùng 1 con (nghiền nát, chia làm hai lần uống), Uất kim 10g, Mộc hương, Binh lang, Chỉ thực, Bạch thược, Cam thảo (sống) đều 15g. Sắc uống ngày hai lần.
Tiêu Mai Chỉ Quán Thang : Ô mai, Hắc thố đều 30g, Xuyên tiêu 50 hột, Quán chúng 60g, Khổ luyện căn 12g (Trẻ nhỏ giảm nửa liều). Sắc uống.
Đởm Hồi Định Thống Thang : Ô mai 15g, Xuyên luyện tử, Xuyên hoa tiêu đều 10g, Tế tân 1g, Mộc hương 5g, Hoàng liên 2g, Sử quân tử 10g. Sắc uống.
Đởm Hồi Thang : Hồ hoàng liên, Lôi hoàn, Binh lang, Sài hồ, Hoàng cầm, Mang tiêu (chia ra uống), Hậu phác, Chỉ thực đều 9g, Ô mai 15g, Khổ luyện căn b́, Đại hoàng (cho vào sau) đều 12g. Sắc uống.
Khu Hồi Chỉ Thống Thang : Binh lang 20g, Xuyên luyện tử, Hoàng cầm, Oo dược, Sài hồ, Chỉ thực, Hậu phác, Mộc hương đều 10g, Hoàng liên, Ngô thù du đều 6g, Đại hoàng, Khiên ngưu đều 15g. Sắc uống.
Một Số Phương Thuốc Đơn Giản
+ Vôi tôi 500g, trộn với 2 lít nước sôi để nguội. Để lắng lấy nước trong. Mỗi lít nước vôi tôi được ḥa tan 50mgr đường để uống. Mỗi lần uống 50ml lúc lên cơn đau. Mỗi ngày không quá 400ml. Thời gian trị trung b́nh là 5 ngày. Kết quả lên đến 80%. Phương pháp này vừa kích thích mật tiết mạnh ra vừa có tác dụng sát trùng (Những Cây thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).